Lập luận trong Soạn thảo Nghị luận Bài văn lập luận (Ngắn gọn) Ngữ văn 10: Câu1. Thể hiện: yêu nước thương dân; yêu nước thương dân; lên án, tố cáo các thế lực chà đạp nhân dân; đề cao phẩm chất, tài năng, khát vọng sống, hạnh phúc của con người…
1. Khái niệm lập luận trong văn nghị luận
Một. Kết luận (mục đích): Người của Vương Tông không hiểu thời thế, lại dối trá, nên là kẻ thất bại thảm hại, vận mệnh thất bại.
b.Lí do và dẫn chứng tác giả đưa ra:
+ Binh giỏi nằm ở chỗ biết thời thế.
+ Nếu có lúc đó nó sẽ biến mất, nhỏ lại, to dần.
+ Mất thời gian, sức mạnh trở thành yếu kém, hòa bình trở thành nguy hiểm.
c. Lập luận là đưa ra lý do và bằng chứng để dẫn người nghe (đọc) đến kết luận của người nói (viết).
2. Xây dựng luận cứ
1. Quyết định về luận điểm của bạn
Đọc bài “Tài Ta” của Hữu Thọ:
Một. Tên luận án: Lòng tự trọng trong ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn.
– Quan điểm của tác giả: Khi thật cần thiết mới sử dụng ngoại ngữ.
b.Ý kiến:
LĐ1: Ở nước ta, tiếng nước ngoài lấn át các bảng hiệu, biển quảng cáo bằng tiếng Việt.
Ld2: Tiếng Anh cũng được đưa vào báo một cách không cần thiết, gây bất lợi cho người đọc.
2. Tìm kiếm lập luận
Một. Luận cứ cho lập luận:
– Luận điểm 1:
Quảng cáo
Ở Bắc Triều Tiên, các ký tự nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, được viết thường và tiếng Hàn được viết hoa ở trên.
Ở Bắc Triều Tiên, bất cứ nơi nào bạn đi, bất cứ nơi nào bạn nhìn, bạn sẽ thấy các dấu hiệu với Hangul.
Trong khi đó… tôi như lạc vào xứ sở khác.
– Luận điểm 2:
Có nhiều báo, tạp chí và báo tiếng nước ngoài được in ấn tốt.
Nhưng báo trong nước…cần phải đọc.
Đồng thời xung quanh chúng ta cũng có khá nhiều báo … thông tin.
3. Lựa chọn phương pháp lập luận
Một. Phương pháp suy luận được sử dụng là:
– Bài Thư gửi Vương Thông lần nữa: lý giải và nhân quả.
– Ta hạng: quy nạp và so sánh.
b.Một số phương pháp khác: pháp chế, loại suy, so sánh, ngụy biện…
luyện tập:
Câu 1: Tìm và phân tích luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong các đoạn văn trong văn bản Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến cuối thế kỷ XIX (SGK).
– Luận đề: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú và đa dạng.
– Tranh luận:
Lý do: yêu tổ quốc, yêu đồng bào; lên án, tố cáo những thế lực chà đạp lên nhân dân; đề cao phẩm chất, tài năng, khát vọng sống, hạnh phúc của con người…
Dẫn chứng: Nêu văn học nhân văn từ thời Lí đến giữa thế kỉ XIX.
– Phương pháp lập luận: giải thích.
chương 2. Đối số tra cứu cho các tham số:
Một.Đọc sách mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích
– Nâng cao hiểu biết về tự nhiên và xã hội.
Giúp chúng ta khám phá chính mình.
– Chắp cánh ước mơ và sáng tạo.
– Luyện câu để diễn đạt tốt hơn.
b, Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng
– Xói mòn đất, sa mạc hóa.
– không khí bị ô nhiễm.
Nước bị ô nhiễm không thể tưới cây, ăn uống và tắm rửa.
– Môi trường đang bị tàn phá, hủy hoại.
c.Văn học dân gian là tác phẩm nghệ thuật truyền miệng
– Văn học dân gian là tác phẩm viết.
– Văn học dân gian được truyền miệng.
Phần 3.Chọn một trong các tham số đã dựng ở bài tập 2 để viết đoạn văn
– Ví dụ 2: Môi trường sống của con người đang bị hủy hoại ngày càng nghiêm trọng. Hàng năm, hàng triệu tấn chất thải không thể phân hủy sinh học được ném ra khắp nơi, làm tắc nghẽn cống rãnh và giết chết động vật. Rừng ở thượng nguồn cũng đang biến mất, dẫn đến lũ lụt và sạt lở đất ngày càng nghiêm trọng. Ở độ cao lớn, bầu khí quyển của chúng ta cũng chịu chung số phận. Khí thải quá mức từ các nhà máy, khu công nghiệp đã đe dọa phá hủy hàng rào (tầng ozon) bảo vệ trái đất…
(Ngô Văn Quân nói)