Pháp luật 2025: Đầu số 0825 là mạng gì? Hiện nay có bao nhiêu loại dịch vụ viễn thông?

Đầu số 0825 là mạng gì?

Đầu số 0825 là một đầu số của nhà mạng VinaPhone. Đầu số 0825 được chuyển đổi từ đầu số 01295 cũ sau khi thực hiện chuyển đổi đầu số theo Quyết định 798/QĐ-BTTTT năm 2018 của Bộ TT&TT.

Sự thay đổi của Đầu số 0825 đã góp phần mang đến loại sim 10 số dễ nhớ, thu hút nhiều khách hàng sở hữu và trở thành đầu sim ‘’hot’’ của nhà mạng VinaPhone không thua kém gì ‘’đàn anh’’ 091 và 094.

Đầu số 0825 là mạng gì? Hiện nay có bao nhiêu loại dịch vụ viễn thông? (Hình từ Internet)

Hiện nay có bao nhiêu loại dịch vụ viễn thông?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 163/2024/NĐ-CP quy định về phân loại dịch vụ viễn thông như sau:

Phân loại dịch vụ viễn thông

1. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:

a) Dịch vụ thoại;

b) Dịch vụ nhắn tin;

c) Dịch vụ fax;

d) Dịch vụ hội nghị truyền hình;

đ) Dịch vụ kênh thuê riêng;

e) Dịch vụ truyền số liệu;

g) Dịch vụ truyền dẫn cho phát thanh, truyền hình;

h) Dịch vụ truyền dẫn cho kết nối máy tới máy;

i) Dịch vụ mạng riêng ảo;

k) Dịch vụ kết nối Internet;

l) Dịch vụ cho thuê toàn bộ hoặc một phần mạng viễn thông;

m) Dịch vụ viễn thông cộng thêm của dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản;

n) Các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:

a) Dịch vụ thư điện tử;

b) Dịch vụ thư thoại;

c) Dịch vụ fax gia tăng giá trị;

d) Dịch vụ truy nhập Internet;

đ) Dịch vụ trung tâm dữ liệu;

e) Dịch vụ điện toán đám mây;

g) Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet;

h) Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Trên cơ sở đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn, phạm vi liên lạc, hình thức cung cấp dịch vụ, hình thức thanh toán giá dịch vụ, dịch vụ viễn thông quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể được phân ra chi tiết hoặc kết hợp với nhau thành các loại hình dịch vụ cụ thể gắn với các yếu tố nêu trên.

4. Căn cứ phân loại dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tình hình phát triển thị trường và chính sách quản lý viễn thông trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục dịch vụ viễn thông.

Theo đó, dịch vụ viễn thông hiện nay được chia làm 02 loại bao gồm:

[1] Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:

– Dịch vụ thoại;

– Dịch vụ nhắn tin;

– Dịch vụ fax;

– Dịch vụ hội nghị truyền hình;

– Dịch vụ kênh thuê riêng;

– Dịch vụ truyền số liệu;

– Dịch vụ truyền dẫn cho phát thanh, truyền hình;

– Dịch vụ truyền dẫn cho kết nối máy tới máy;

– Dịch vụ mạng riêng ảo;

– Dịch vụ kết nối Internet;

– Dịch vụ cho thuê toàn bộ hoặc một phần mạng viễn thông;

– Dịch vụ viễn thông cộng thêm của dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản;

– Các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

[2] Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:

– Dịch vụ thư điện tử;

– Dịch vụ thư thoại;

– Dịch vụ fax gia tăng giá trị;

– Dịch vụ truy nhập Internet;

– Dịch vụ trung tâm dữ liệu;

– Dịch vụ điện toán đám mây;

– Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet;

– Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có quy định về việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện như sau:

– Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình khởi phát, xử lý, lưu trữ, truy xuất, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin hoặc bán lại dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

– Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, việc cung cấp dịch vụ viễn thông (không bao gồm dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet) qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó bao gồm dịch vụ viễn thông có phạm vi liên lạc quốc tế.

Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông cố định vệ tinh, mạng viễn thông di động vệ tinh, doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài phải có phương án để tất cả lưu lượng do các thiết bị đầu cuối thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ đất liền Việt Nam đều phải đi qua Trạm cổng mặt đất (Trạm Gateway) đặt trên lãnh thổ Việt Nam và kết nối với mạng viễn thông công cộng.