Mới 2023: Đối với vi sinh vật, chất nào dưới đây được xem là nhân tố sinh trưởng?

45 phút Trắc nghiệm Sinh học lớp 10 Phần 3 Chương 2 – Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật. Cơ chế hoạt động của các hợp chất kim loại nặng để ức chế sự phát triển của vi sinh vật là gì? …

1. Trắc nghiệm

Đầu tiên. Chất nào sau đây được coi là nhân tố sinh trưởng của vi sinh vật?

A. vitamin B. carbohydrate

C. nước D. lipit

2. Chất nào sau đây thường được dùng để khử trùng nước máy, nước bể bơi?

A. Etylen oxit B. Isopropanol

C. Fomanđehit D. Cloramin

3. Làm thế nào để các hợp chất kim loại nặng ức chế sự phát triển của vi sinh vật?

A. Gắn và bất hoạt nhóm SH của protein

B. Nguyên tử có tính oxi hóa mạnh

C. Thay đổi khả năng của lipit qua màng sinh chất

D. Sự oxi hóa các thành phần của tế bào

4. Theo khả năng chịu nhiệt, người ta chia vi sinh vật thành mấy nhóm?

Quảng cáo

A. 2 nhóm B. 3 nhóm

C. 4 nhóm D. 5 nhóm

5. Phần lớn vi sinh vật sống ở người và động vật bậc cao thuộc nhóm nào?

A. Vi sinh vật ưa nhiệt.

B. Vi sinh vật ưa nhiệt.

C. Vi sinh vật ưa nhiệt.

D. Vi sinh vật ưa lạnh.

6. Đa số đại diện của nhóm sinh vật nào thích nghi với môi trường pH thấp (ưa axit)?

A. Vi khuẩn B. Nấm

C. Động vật nguyên sinh D. Tảo

2. Văn xuôi

Đầu tiên. Nêu đặc điểm 4 giai đoạn sinh trưởng của quần thể vi sinh vật nuôi cấy theo mẻ? Giai đoạn nào nên dừng lại để thu được số lượng vi sinh vật tối đa?
Câu 2. Khi vi khuẩn lactic sinh trưởng ở điều kiện thích hợp nhất thì thời gian thế hệ (g) là 100 phút. Nếu một nhóm 15 vi khuẩn axit lactic được nuôi cấy trong điều kiện tối ưu, thì sẽ mất bao lâu để tạo ra thế hệ 960 cá thể cuối cùng?

1. Trắc nghiệm

2. Văn xuôi

Đầu tiên. – Môi trường mẻ là môi trường không bổ sung chất dinh dưỡng mới và không loại bỏ các chất chuyển hóa vật lý.

Quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không phát triển liên tục theo một đường cong gồm 4 pha

+ Giai đoạn trễ (lagphase): Quần thể thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng lên, cơ chất được tạo thành để cảm ứng phân giải enzim.

+ Pha động (pha logarit): Quần thể tăng trưởng với tốc độ cực đại và không đổi, số lượng tế bào trong quần thể tăng lên rất nhanh do số tế bào sinh ra gấp nhiều lần số tế bào chết đi.

+ Thời kì cân bằng: số lượng tế bào đạt cực đại và không thay đổi theo thời gian vì số tế bào sinh ra bằng số tế bào chết đi.

+ Pha suy vong: Số lượng tế bào trong quần thể giảm dần do số tế bào được tạo ra ít hơn số tế bào bị tiêu diệt, chất dinh dưỡng cạn kiệt dần, chất độc tích tụ ngày càng nhiều.

a nên dừng lại ở trạng thái cân bằng vì số lượng vi sinh vật là cực đại và không đổi theo thời gian vì tỉ lệ tế bào sinh ra bằng số tế bào chết đi.

2. gọi phụ nữ là số lượng tế bào trong quần thể vi sinh vật ban đầu, Nt là số lượng tế bào trong quần thể vi sinh vật sau thời gian t, n là số lần phân chia tế bào sau thời gian t và g là thời gian thế hệ của vi sinh vật đang được xem xét, ta có phương pháp mô phỏng mối quan hệ giữa các yếu tố trên Biểu thức như sau: Nt = số 2tấn/gam = nữ.2KHÔNG

Chúng tôi thấy chủ đề đã cho: WOMANt = 960; nữ = 15;g = 100 phút. Thay dữ liệu này vào biểu thức trên, chúng tôi nhận được: 960 = 15,2tấn/100 = 15,2KHÔNG t = 600 phút n = 6 lần.

Như vậy, nếu 15 khuẩn lạc của vi khuẩn axit lactic được nuôi cấy trong điều kiện tối ưu thì sau 600 phút sẽ tạo ra 960 thế hệ cuối cùng.