Ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân là hành động mà một cá nhân (người nộp thuế) cho phép một tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện nghĩa vụ quyết toán và nộp thuế thu nhập cá nhân thay mặt cho mình. Quyết định này thường được thực hiện thông qua việc cấp giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN (theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN) như quy định tại các văn bản pháp luật liên quan. Mời bạn tải xuống Mẫu giấy ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân tại bài viết sau:
Quy định pháp luật về ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân
Ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân là hành động một cá nhân cho phép một tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện các thủ tục liên quan đến việc quyết toán và nộp thuế TNCN thay mặt cho mình. Điều này được thực hiện thông qua việc cấp giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN (mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN) theo quy định của pháp luật. Hành động này giúp giảm bớt gánh nặng công việc hành chính cho người nộp thuế, đồng thời đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định về thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu được áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập từ các nguồn đa dạng như lương, tiền lãi, tiền lương, và các khoản thu nhập khác. Được quy định tại khoản 10 Điều 3 của Luật Quản lý thuế năm 2019, khai quyết toán thuế TNCN đề cập đến việc xác định và nộp số tiền thuế phải đóng trong năm tính thuế hoặc trong khoảng thời gian từ khi có thu nhập đến khi chấm dứt nghĩa vụ thuế.
Theo quy định này, quyết toán thuế TNCN là quá trình quan trọng để cá nhân xác định và thanh toán đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình. Điều này có thể được thực hiện bởi chính người nộp thuế hoặc thông qua việc ủy quyền cho một cá nhân hoặc tổ chức khác thực hiện thay mặt. Hành động này nhằm đảm bảo tính chính xác và tính kịp thời trong việc nộp thuế, đồng thời giảm bớt gánh nặng công việc hành chính của người nộp thuế.
Đối tượng nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp?
Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình một cá nhân (người nộp thuế) cho phép một tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện nghĩa vụ quyết toán và nộp thuế TNCN thay mặt cho mình.
Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có hai đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho doanh nghiệp.
Đối tượng đầu tiên là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trong trường hợp này, cá nhân có thể quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp dù không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Ngoài ra, nếu cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản 6 Điều 8 của nghị định này, cá nhân cũng được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Đối tượng thứ hai là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Đồng thời, cá nhân này có thu nhập vãng lai từ các nơi khác không quá 10 triệu đồng trung bình mỗi tháng trong năm và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. Trường hợp này, cá nhân cũng có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.
Việc giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN như quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong việc quản lý và nộp thuế của các cá nhân và doanh nghiệp tại Việt Nam.
Mẫu giấy ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân mới năm 2024
Giấy ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân là một văn bản pháp lý mà người nộp thuế (cá nhân) cấp cho một tổ chức hoặc cá nhân khác, cho phép họ thực hiện các thủ tục quyết toán và nộp thuế TNCN thay mặt cho người nộp thuế. Đây là một hành động pháp lý quan trọng để giúp đơn giản hóa quy trình nộp thuế, giảm bớt gánh nặng hành chính cho người nộp thuế, đồng thời đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế TNCN. Giấy ủy quyền này thường được thực hiện theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân mới năm 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Biểu mẫu luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Vì vậy, hãy liên hệ với Biểu mẫu luật để được hỗ trợ khi bạn có vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao.
Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014) như sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.