Link tải file Doc: Tải mẫu giấy ủy quyền đấu giá đất PDF.DOCx (Word)

Đấu giá đất là một trong những hình thức nhà nước giao đất đai cho cá nhân, tổ chức để sử dụng. Khi nhà nước tổ chức đấu giá, các cá nhân, tổ chức có thể đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trên thực tế phát sinh nhiều trường hợp khiến các cá nhân, tổ chức này không thể trực tiếp tham gia buổi đấu giá. Do đó, việc ủy quyền cho người khác thay mình tham gia đấu giá là lựa chọn tối ưu nhất. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về đấu giá đất? Mẫu giấy ủy quyền đấu giá đất hiện nay như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của Biểu mẫu luật nhé.

Đấu giá đất là gì? Các trường hợp được đấu giá đất

Đấu giá đất hay đấu giá quyền sử dụng đất là quá trình Nhà nước tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Qua quá trình đấu giá, quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho bên trả giá cao nhất trong số các người tham gia. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện để tăng tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý đất đai của nhà nước, đồng thời cũng có thể mang lại nguồn lợi tài chính cho quốc gia. 

Theo quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2013, những trường hợp được đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm: 

“1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;

b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;

h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.”

Khi nào cần ủy quyền đấu giá đất?

Việc ủy quyền đấu giá đất được thực hiện theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá đất. Thông thường, việc ủy quyền được thực hiện khi cá nhân, tổ chức – người đăng ký tham gia đấu giá đất không thể trực tiếp tham gia buổi đấu giá mà mình đã đăng ký do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. 

Bằng việc ủy quyền, người nhận ủy quyền có thể thay mặt người ủy quyền tham gia buổi đấu giá đất và thực hiện các công việc khác theo ủy quyền như: đăng ký đấu giá, đặt cọc, ghi giá, …

Mẫu giấy ủy quyền đấu giá đất

Tương tự như những loại giấy ủy quyền khác, giấy ủy quyền đấu giá đất cần thể hiện được những nội dung cơ bản gồm: thông tin của các bên, nội dung ủy quyền, thời hạn ủy quyền, … Ngoài ra, giấy ủy quyền này cần đảm bảo các yêu cầu về hình thức của văn bản hành chính. 

Dưới đây là Mẫu giấy ủy quyền đấu giá đất của Biểu mẫu luật, bạn có thể tham khảo: 

Những lưu ý khi viết giấy ủy quyền đấu giá đất

Giấy ủy quyền đấu giá đất là căn cứ pháp lý để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Đồng thời, đây cũng là cơ sở quan trọng trong việc giải quyết những tranh chấp có thể phát sinh. Vì vậy, khi viết giấy ủy quyền đấu giá đất, bạn cần lưu ý những vấn đề sau đây: 

– Đính kèm thông tin chính xác: Đảm bảo rằng giấy ủy quyền của bạn chứa đựng đầy đủ thông tin về bên được ủy quyền và bên được ủy quyền, bao gồm tên, địa chỉ và số chứng minh thư.

– Xác nhận rõ ràng về phạm vi ủy quyền: Chỉ định rõ ràng về mục đích của ủy quyền, trong trường hợp này là tham gia buổi đấu giá quyền sử dụng đất. Cung cấp đầy đủ thông tin về thời hạn và phạm vi ủy quyền.

– Chú thích rõ ràng về quyền hạn: Xác định rõ ràng và chi tiết về quyền hạn của người được ủy quyền. Nêu rõ những hành động cụ thể mà người được ủy quyền có thể thực hiện trong quá trình tham gia buổi đấu giá.

– Ký tên và xác nhận: Khi viết giấy ủy quyền, đảm bảo rằng cả hai bên đều ký tên và ghi rõ ngày tháng. Nếu có sự chứng thực bổ sung, như con dấu hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền, cần chú thích rõ ràng về việc này.

– Kiểm tra quy định pháp luật: Trước khi viết giấy ủy quyền, hãy nghiên cứu và kiểm tra các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo rằng giấy tờ đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý.

– Lưu bản gốc và sao chép: Sau khi hoàn chỉnh viết giấy ủy quyền, hãy lưu giữ bản gốc và sao chép cho riêng bạn và bên được ủy quyền.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Biểu mẫu luật đã gửi tới bạn đọc Mẫu giấy ủy quyền đấu giá đất và những vấn đề pháp lý liên quan qua bài viết bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.  

Câu hỏi thường gặp: 

Đất trúng đấu giá có được chuyển nhượng không?

Khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, người dân cần hoàn thành nghĩa vụ tài chính và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì mới có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất trúng đấu giá cho người khác. Vì vậy đối với đất trúng đấu giá nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng trên thực tế.

Thời hạn nộp tiền sử dụng đất đối với đất trúng đấu giá là bao lâu?

Trước khi tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, UBND các cấp phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt. Người trúng đấu giá có nghĩa vụ thực hiện nộp tiền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá theo thời hạn quy định tại phương án đấu giá hoặc quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp phương án đấu giá hoặc quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất không quy định cụ thể về thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất theo Khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. 
Cụ thể: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo. Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.