Xin chào Biểu mẫu luật, tôi có vấn đề như sau: Vợ chồng tôi mua được một thửa đất gần nhà bố mẹ. Hiện nay, tôi muốn ủy quyền cho mình chồng đứng tên sổ đỏ. Tuy nhiên, tôi khá băn khoăn một số vấn đề là: thửa đất này có được coi là tài sản chung nếu một mình chồng tôi đứng tên không? Có đứng tên cả hai vợ chồng trên sổ đỏ không? Viết giấy ủy quyền cho chồng đứng tên sổ đỏ như thế nào? Tôi chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Biểu mẫu luật. Đối với băn khoăn của bạn, Biểu mẫu luật xin gửi bạn Mẫu giấy ủy quyền cho chồng đứng tên sổ đỏ và một số vấn đề pháp lý liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng qua bài viết dưới đây.
Quy định pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng
Chế độ tài sản của vợ chồng là vấn đề mà nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Bởi lẽ, điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống gia đình và quyền lợi chính đáng của mỗi bên vợ chồng. Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được xác định theo hai phương thức cơ bản là thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng (được lập từ trước khi kết hôn) hoặc theo quy định pháp luật.
Đối với thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng sẽ phụ thuộc vào nội dung của thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp hai vợ chồng không lập thỏa thuận thì được xác định theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Và “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Đứng tên sổ đỏ đối với tài sản chung của vợ chồng
Theo nguyên tắc, nhà, đất thuộc loại tài sản phải đăng ký quyền sử dụng và quyền sở hữu. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sẽ được ghi nhận trên Giấy chứng nhận hay còn gọi là sổ đỏ. Vì vậy, về cơ bản, ai có quyền sử dụng đất, có quyền sở hữu tài sản trên đất sẽ được đứng tên trên sổ đỏ. Do đó, đối với tài sản chung thì đương nhiên hai vợ chồng sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ.
Để rõ ràng hơn, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã có quy định hướng dẫn về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Mẫu giấy ủy quyền cho chồng đứng tên sổ đỏ
Như phần trên đã nêu, tài sản chung của vợ chồng sẽ phải do cả hai đứng tên, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận. Như vậy, để một mình chồng đứng tên trên sổ đỏ đối với tài sản chung của hai vợ chồng, vợ và chồng cần làm văn bản thỏa thuận hoặc giấy ủy quyền cho chồng đứng tên.
Dưới đây là Mẫu giấy ủy quyền cho chồng đứng tên sổ đỏ của Biểu mẫu luật, bạn đọc có thể tham khảo:
Những lưu ý khi viết giấy ủy quyền cho chồng đứng tên sổ đỏ
Như vậy, pháp luật cho phép để một trong hai vợ chồng đứng tên sổ đỏ đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất là tài sản chung của vợ chồng. Khi viết giấy ủy quyền cho chồng đứng tên sổ đỏ, bạn cần lưu ý những nội dung sau đây:
– Đối tượng ủy quyền: Xác định rõ người được ủy quyền là chồng, đồng thời ghi rõ tên và thông tin cá nhân của người được ủy quyền.
– Mục đích ủy quyền: Trình bày rõ ràng mục đích ủy quyền, trong trường hợp này là để chồng đứng tên sổ đỏ thay cho hai vợ chồng đối với tài sản chung.
– Thời hạn ủy quyền: Xác định thời hạn hiệu lực của giấy ủy quyền. Điều này giúp hạn chế sự rủi ro và tiềm ẩn tranh chấp trong tương lai.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Mẫu giấy ủy quyền cho chồng đứng tên sổ đỏ Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Biểu mẫu luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Vì vậy, hãy liên hệ với Biểu mẫu luật để được hỗ trợ khi bạn có vướng mắc về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Do đó, sổ đỏ đứng tên một mình chồng vẫn được coi là tài sản chung nếu tài sản đó được xác định là tài sản riêng của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Theo quy định pháp luật, người đứng tên trên sổ đỏ là người sử dụng đất và có quyền định đoạt tài sản này. Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục công chứng/ chứng thực hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất (bao gồm cả bán đất) thì công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực thường yêu cầu cá nhân thực hiện giao dịch cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân. Nếu đang trong quan hệ hôn nhân thì phải có sự đồng ý cả hai vợ chồng mới có thể công chứng/ chứng thực (trừ trường hợp chứng minh được tài sản riêng như: thỏa thuận tài sản riêng, tài sản được tặng cho, thừa kế riêng,…)
Do đó, trong trường hợp chồng đứng tên sổ đỏ thì khi bán đất vẫn cần sự đồng ý của vợ trong hầu hết các trường hợp.