Lưu trữ của tác giả: admin

Pháp luật 2025: Mức học phí của Trường Đại học Luật TPHCM năm 2023

Trường Đại học Luật TPHCM là một trong những ngôi trường đào tạo chất lượng và dẫn đầu về ngành Luật. Đối với khóa tuyển sinh năm 2023 thì mức học phí của Trường Đại học Luật TPHCM thế nào?

Mức học phí của Trường Đại học Luật TPHCM năm 2023

Mức học phí của Trường Đại học Luật TPHCM năm 2023 (Hình từ Internet)

1. Mức học phí của Trường Đại học Luật TPHCM năm 2023

Mức học phí của Trường Đại học Luật TPHCM năm 2023 với sinh viên chính quy như sau:

https://lh5.googleusercontent.com/nA1C9dpQzXWoHaM3nUP4j5mwfCqKzKMO-VU4F2c8FZKnSMqdw9ni4tPidMZYMCxccidxzgxuOB6aSbrA0zPXzIopp09dZoAvp6eh22Mr_dbBBVuPS7d7UiIAQzJTLaZzGoZHyBtSJWG1A6MXbuLTl1Nwj2XmA5ZAKilQxoj5Y8skHSgMznZ9Wgg

2. Phương thức xét tuyển của Trường Đại học Luật TPHCM năm 2023

Theo đó, Trường Đại học Luật TPHCM vẫn giữ nguyên 02 phương thức xét tuyển như sau:

* Phương thức 1: Xét tuyển thẳng và xét tuyển sớm

Phương thức 1: Xét tuyển thẳng và xét tuyển sớm (tối thiểu là 40%/tổng chỉ tiêu)

– Đối tượng 1:

Thí sinh thuộc diện được xét tuyển thẳng theo chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo

– Đối tượng 2 (xét tuyển sớm):

Thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế còn thời hạn có giá trị, dự kiến đến ngày 30/6/2023 (nếu chứng chỉ có quy định về thời hạn)

+ Điều kiện 1: Đã tốt nghiệp THPT (hoặc tương đương);

+ Điều kiện 2:

++ IELTS ≥ 5.5 hoặc TOEFL iBT ≥ 65 điểm.

++ DELF B1 ≥ B1 hoặc TCF ≥ 300 điểm.

++ JLPT ≥ N3.

+ Điều kiện 3: Điểm trung bình cộng của 05 học kỳ THPT (gồm năm Lớp 10, Lớp 11 và học kỳ 1 năm Lớp 12) của 03 môn thuộc Tổ hợp đăng ký xét tuyển đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên.

– Đối tượng 3 (xét tuyển sớm):

Thí sinh học tại các trường THPT theo Danh sách “Các trường THPT thuộc diện được ưu tiên xét tuyển sớm năm 2023 của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh”.

+ Điều kiện 1: Đã tốt nghiệp THPT (hoặc tương đương);

+ Điều kiện 2: Học đủ 03 năm tại các trường THPT có tên trong danh sách nói trên;

+ Điều kiện 3: Kết quả học tập của từng năm Lớp 10, 11 và 12 đạt loại giỏi và điểm trung bình cộng của 03 năm từ 24,5 trở lên;

+ Điều kiện 4: Điểm trung bình cộng của 05 học kỳ THPT (gồm năm Lớp 10, Lớp 11 và học kỳ 1 năm Lớp 12) của 03 môn thuộc Tổ hợp đăng ký xét tuyển đạt tổng điểm từ 24,5 trở lên.

* Phương thức 2: Xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT

Thí sinh lưu ý, Trường có sự thay đổi ở điều kiện xét tuyển thuộc nhóm Đối tượng 2 và Đối tượng 3 của Phương thức 1. Vì vậy, thí sinh có nguyện vọng xét tuyển sớm theo Đối tượng 2 hoặc Đối tượng 3 của Phương thức 1 cần đảm bảo đạt đủ các điều kiện yêu cầu của 02 nhóm đối tượng này.

Thực hiện việc xét tuyển theo quy định và kế hoạch chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Cách thức đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Trường Đại học Luật TPHCM năm 2023

Cách thức đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Trường Đại học Luật TPHCM năm 2023 như sau:

– Thí sinh phải ghi đúng, đầy đủ thông tin về “tên trường và mã trường” và “tên ngành và mã ngành” vào từng nguyện vọng đăng ký xét tuyển trên Hệ thống của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Thí sinh không bị hạn chế số lượng nguyện vọng đăng ký xét tuyển;

– Thí sinh được điều chỉnh, bổ sung nguyện vọng xét tuyển không bị giới hạn số lần;

– Thí sinh phải thực hiện đúng, đủ, hết quy trình đăng ký xét tuyển trên Hệ thống của Bộ; thí sinh chưa rõ các nội dung khai báo cũng như nộp lệ phí xét tuyển thì liên hệ với các thầy/ cô tại các điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc liên hệ với Trường theo thông tin được nêu tại Mục 6 dưới đây, để được hướng dẫn;

– Sau khi đăng ký thành công, thí sinh phải nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng nguyện vọng đã đăng ký xét tuyển bằng hình thức trực tuyến trên Hệ thống của Bộ, trong thời hạn quy định.

Trường hợp thí sinh chưa nộp “lệ phí xét tuyển” thì Hệ thống chưa chấp nhận việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển của thí sinh

 

Pháp luật 2025: Phân biệt giữa vốn điều lệ và vốn pháp định? Việc định giá tài sản góp vốn điều lệ được thực hiện ra sao?

Phân biệt giữa vốn điều lệ và vốn pháp định?

Dưới đây là bảng tổng hợp một số điểm dùng để phân biệt giữa vốn điều lệ và vốn pháp định, cụ thể như sau:

Tiêu chí

Vốn điều lệ

Vốn pháp định

Định nghĩa

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần (theo khoản 34 Luật Doanh nghiệp 2020).

Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp (theo khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 (đã hết hiệu lực từ 01/07/2015)).

Cơ sở xác định

Khi thành lập công ty bắt buộc phải đăng ký vốn điều lệ

Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn pháp định không phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà được xác định theo ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Công ty dự định thành lập có ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì vốn góp phải tối thiểu bằng vốn pháp định.

Mức vốn

Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hay tối đa khi thành lập công ty

Mức vốn pháp định là cố định đối với từng ngành nghề kinh doanh.

Thời hạn góp vốn

Góp vốn đủ từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện

Thực hiện góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày đăng ký

Tài sản dùng để góp vốn điều lệ gồm những loại nào?

Tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản dùng để góp vốn điều lệ cụ thể như sau:

Tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Cũng theo quy định này, chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với các loại tài sản trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Phân biệt giữa vốn điều lệ và vốn pháp định? Việc định giá tài sản góp vốn điều lệ được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)

Việc định giá tài sản góp vốn điều lệ được thực hiện ra sao?

Căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc định giá tài sản góp vốn điều lệ như sau:

– Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

– Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

+ Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

+ Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

+ Đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

– Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

+ Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

+ Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

+ Đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Pháp luật 2025: Ngày Quốc tế Thanh niên, Nhà nước có những chính sách nào đối với thanh niên Việt Nam?

Thanh niên là người trong độ tuổi nào? Quyền và nghĩa vụ của thanh niên hiện nay?

Theo quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên 2020 thì thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.

Vai trò, quyền và nghĩa vụ của thanh niên theo quy định tại Điều 4 Luật này, cụ thể:

– Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

– Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Ngày Quốc tế Thanh niên, Nhà nước có những chính sách nào đối với thanh niên Việt Nam? (HÌnh từ Internet)

Ngày Quốc tế Thanh niên, Nhà nước có những chính sách nào đối với thanh niên Việt Nam?

Hiện nay, Nhà nước ta có nhiều chính sách đối với thanh niên Việt Nam theo quy định Luật Thanh niên 2020 như sau:

– Chính sách về học tập và nghiên cứu khoa học.

– Chính sách về lao động, việc làm.

– Chính sách về khởi nghiệp.

– Chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.

– Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao.

– Chính sách về bảo vệ Tổ quốc.

Nội dung chính sách của Nhà nước đối với thanh niên Việt Nam được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 16 Luật Thanh niên 2020 thì chính sách của Nhà nước đối với thanh niên Việt Nam về học tập và nghiên cứu khoa học gồm những nội dung sau:

– Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học.

– Ban hành và bảo đảm thực hiện các chương trình giáo dục đạo đức, lý tưởng, truyền thống dân tộc, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên.

– Có chính sách tín dụng, học bổng, miễn, giảm học phí cho thanh niên theo quy định của pháp luật.

– Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

– Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên; tham gia đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên.

Nội dung chính sách của Nhà nước đối với thanh niên Việt Nam về lao động, việc làm được quy định tại Điều 17 Luật Thanh niên 2020 gồm:

– Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động.

– Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

– Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.

Theo Điều 18 Luật Thanh niên 2020 thì chính sách của Nhà nước đối với thanh niên Việt Nam về khởi nghiệp gồm những nội dung sau:

– Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên.

– Cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ pháp lý, khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

– Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng khoa học và công nghệ.

– Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 19 Luật Thanh niên 2020 thì chính sách của Nhà nước đối với thanh niên Việt Nam về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe gồm những nội dung:

– Tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên.

– Bảo đảm cho thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn

– Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho thanh niên.

Nội dung chính sách của Nhà nước đối với thanh niên Việt Nam về văn hóa, thể dục, thể thao quy định tại Điều 20 Luật Thanh niên 2020 gồm:

– Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao.

– Tạo điều kiện cho thanh niên tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức và bảo vệ sự an toàn của thanh niên trên không gian mạng.

– Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên.

Theo Điều 21 Luật Thanh niên 2020 thì chính sách của Nhà nước đối với thanh niên Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc gồm những nội dung sau:

– Bảo đảm cho thanh niên được giáo dục quốc phòng và an ninh, tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

– Bảo đảm cho thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Dân quân tự vệ; tham gia quân nhân dự bị và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân theo quy định của pháp luật.

– Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Pháp luật 2025: Thế nào là nhà ở xã hội? Nhà ở của công nhân có được xem là nhà ở xã hội không?

Thế nào là nhà ở xã hội?

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 giải thích về nhà ở xã hội như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.

5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

6. Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.

7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

Theo đó, nhà ở xã hội được hiểu là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

Thế nào là nhà ở xã hội? Nhà ở của công nhân có được xem là nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

Nhà ở của công nhân có phải là nhà ở xã hội không?

Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Theo đó, các đối tượng sau nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;

– Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Như vậy, nếu nhà ở của công nhân mà được xây dựng bằng góp vốn của nhà nước thì mới được coi là Nhà ở xã hội.

Việc phát triển nhà ở của công nhân làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế được quy định ra sao?

Tại Điều 29 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về việc phát triển nhà ở của công nhân làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:

– Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở của công nhân làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuê, mua, thuê mua.

+ Nhà ở của công nhân làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế được đầu tư xây dựng phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng, tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy định của pháp luật.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng phương án phát triển nhà ở của công nhân làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế gắn liền với phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh và đảm bảo quỹ đất để thực hiện phương án.

– Khuyến khích nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế mua, thuê, thuê mua nhà ở để cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế sử dụng, thuê, mua lại, thuê lại.

– Việc đảm bảo quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở xã hội và quy định tại Nghị định này.

– Trong trường hợp khu đất phát triển nhà ở cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp nằm liền kề khu công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp

Pháp luật 2025: Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ năm 2023 là mẫu nào?

Hợp đồng thuê phòng trọ có bắt buộc phải lập thành văn bản không?

Tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích về hợp đồng như sau:

Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Theo đó, hợp đồng thuê phòng trọ được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê để sử dụng trong một thời hạn, trong đó bên thuê nhà phải trả tiền thuê nhà trừ trường hợp có quy định điều kiện khác.

Dẫn chiếu đến Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định về hợp đồng thuê nhà (hợp đồng thuê phòng trọ) như sau:

Hợp đồng về nhà ở

Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

7. Cam kết của các bên;

8. Các thỏa thuận khác;

9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Theo đó, hợp đồng thuê phòng trọ là sự thỏa thuận giữa các bên và bắt buộc phải lập thành văn bản.

Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ năm 2023 là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ mới nhất năm 2023 là mẫu nào?

Hiện nay pháp luật không có hướng dẫn về mẫu hợp đồng thuê phòng trọ. Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng thuê phòng trọ cần lưu ý phải có đầy đủ 11 nội dung được nêu tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014.

Dưới đây là hợp đồng thuê phòng trọ (chỉ mang tính chất tham khảo):

Tải mẫu hợp đồng thuê phòng trọ năm 2023 tại đây: Tải về

Trường hợp một trong hai bên vi phạm điều khoản trong hợp đồng thuê phòng trọ thì phải bồi thường những gì?

Tại Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:

Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng

1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.

2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.

Dẫn chiếu đến Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 13. Bồi thường thiệt hại

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.

2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

Như vậy, trong giao kết hợp đồng thuê phòng trọ, quyền lợi của bên nào bị xâm phạm thì bên đó được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Cũng theo quy định này thì thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ được phân loại gồm thiệt hại về vật chất và tinh thần.

Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

Tóm lại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại cụ thể ra sao sẽ do các bên tự thỏa thuận, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì căn cứ vào quy định của pháp luật để xử lý.

 

Pháp luật 2025: Thẻ luật sư là gì? Việc cấp lại, đổi và thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện trong trường hợp nào?

Thẻ luật sư là gì?

Căn cứ Điều 31 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định như sau:

Thẻ luật sư

1. Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên của Đoàn Luật sư và thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Căn cứ quy định của Điều lệ này, Ban Thường vụ Liên đoàn quy định về nội dung, hình thức của Thẻ luật sư và thủ tục cấp, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.

Theo đó, thẻ luật sư được hiểu là giấy chứng nhận tư cách thành viên của Đoàn Luật sư và thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Cũng theo quy định này, nội dung, hình thức của Thẻ luật sư và thủ tục cấp, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư sẽ do Ban Thường vụ Liên đoàn quy định.

Thẻ luật sư là gì? Việc cấp lại, đổi và thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Việc cấp lại, đổi và thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện trong những trường hợp nào?

Tại Điều 33 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định như sau:

Cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư

1. Thẻ luật sư được cấp lại trong trường hợp bị mất, được đổi trong trường hợp bị hỏng hoặc chuyển Đoàn Luật sư.

2. Thẻ luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

c) Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Điều lệ này;

d) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.

3. Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định việc thu hồi Thẻ luật sư.

4. Thủ tục cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Theo đó, Thẻ luật sư được cấp lại trong trường hợp bị mất, được đổi trong trường hợp bị hỏng hoặc chuyển Đoàn Luật sư.

Thu hồi Thẻ luật sư sẽ thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;

– Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

– Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022;

– Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.

Luật sư có những quyền và nghĩa vụ nào theo quy định của pháp luật?

Theo Điều 29 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quyền và nghĩa vụ của luật sư như sau:

(1) Quyền của luật sư:

– Các quyền trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật;

– Được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;

– Tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử, giới thiệu người ứng cử đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư, tham gia các cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, của Đoàn Luật sư;

+ Được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư giới thiệu ứng cử vào các cơ quan dân cử, cơ quan của các tổ chức xã hội khác ở trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các tổ chức;

– Tham gia các hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư; đề xuất ý kiến về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;

– Giám sát hoạt động của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư; kiến nghị biện pháp khắc phục, kiến nghị xử lý vi phạm;

– Khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

– Được Liên đoàn, Đoàn Luật sư bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ;

– Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.

(2) Nghĩa vụ của luật sư:

– Các nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật;

– Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn và Đoàn Luật sư mà mình là thành viên;

– Tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;

– Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Liên đoàn và Đoàn Luật sư;

– Tích cực tham gia hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư; đoàn kết, hợp tác với các luật sư khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;

– Tạo điều kiện cho các luật sư thành viên trong tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu tham gia các hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;

– Chấp hành yêu cầu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu;

– Hằng năm báo cáo Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu; báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu theo yêu cầu của Ban Thường vụ Liên đoàn;

– Giữ gìn uy tín của Liên đoàn, Đoàn Luật sư, luật sư Việt Nam;

– Nộp phí thành viên đầy đủ và đúng hạn;

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.

Pháp luật 2025: Mức phạt tiền trong vi phạm về nghĩa vụ quân sự được quy định thế nào?

Mức phạt tiền trong vi phạm về nghĩa vụ quân sự được quy định thế nào?

(1) Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự:

Theo Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định mức xử lý hành chính về vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:

– Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP).

Như vậy, đối với hành vi vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt lên tới 20.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trong vi phạm về nghĩa vụ quân sự được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

(2) Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:

Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định mức phạt tiền cụ thể với từng hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

(3) Vi phạm quy định về nhập ngũ:

Tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ cụ thể rằng:

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định về lý do chính đáng cụ thể là một trong những lý do sau:

+ Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

+ Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

+ Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

+ Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

+ Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

Về hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khoẻ của mình thì tại Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định:

+ Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.

+ Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.

+ Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 02 trường hợp đã nêu ở trên.

(4) Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự:

Theo Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định việc xử lý vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;

+ Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

+ Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

Vi phạm liên quan đến nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không?

Tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, tùy thuộc tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự với mức phạt tù có thể lên đến 05 năm.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong nghĩa vụ quân sự?

Tại Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong nghĩa vụ quân sự như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Pháp luật 2025: Phúc tra kết quả khám tuyển nghĩa vụ quân sự được thực hiện thế nào?

Phúc tra kết quả khám tuyển nghĩa vụ quân sự là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP về khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

“Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe đối với chiến sỹ mới nhập ngũ vào Quân đội, do Hội đồng khám của đơn vị nhận quân thực hiện.”

Căn cứ khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về Hội đồng khám phúc tra sức khỏe như sau:

“Hội đồng khám phúc tra sức khỏe là Hội đồng chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ nhiệm Quân y đơn vị.”

Theo quy định trên, phúc tra kết quả khám tuyển nghĩa vụ quân sự được hiểu là khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thông qua việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe đối với chiến sỹ mới nhập ngũ vào Quân đội, do Hội đồng khám của đơn vị nhận quân thực hiện.

Hội đồng khám phúc tra sức khỏe là Hội đồng chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ nhiệm Quân y đơn vị.

Phúc tra kết quả khám tuyển nghĩa vụ quân sự được thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)

Phúc tra kết quả khám tuyển nghĩa vụ quân sự được thực hiện thế nào?

Theo Điều 7 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự

1. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe

a) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, gồm: cán bộ, nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần thiết, Hội đồng được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên;

b) Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe

– Tổ chức, triển khai khám, phân loại và kết luận lại sức khỏe cho toàn bộ chiến sỹ mới theo kế hoạch đã được phê duyệt;

– Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe.

2. Nội dung khám phúc tra sức khỏe

a) Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Bộ Quốc phòng;

b) Phân loại sức khỏe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe

a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe;

b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận:

– Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe;

– Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương.

c) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo Mẫu 4d Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Theo đó, Hội đồng khám phúc tra sức khỏe thông báo thời gian, địa điểm thực hiện phúc tra kết quả khám tuyển nghĩa vụ quân sự.

Sau đó Hội đồng tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 7 nêu trên.

Đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận:

+ Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe.

+ Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương.

Cuối cùng Hội đồng khám phúc tra sức khỏe tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo quy định.

Khi phúc tra kết quả khám tuyển nghĩa vụ quân sự không đạt thì công dân được trả lại địa phương không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP về giao, nhận phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ như sau:

Giao, nhận phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ

6. Quy định về việc trả lại những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe về địa phương

a) Những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương khi kết quả khám phúc tra sức khỏe được Chủ nhiệm Quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định và cấp trên trực tiếp phê duyệt.

b) Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương phải có đủ phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương có phần ghi kết quả khám, kết luận sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị.

c) Việc trả công dân không đủ sức khỏe về địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. Trường hợp cần thiết, cơ quan y tế địa phương tổ chức kiểm tra lại (thời hạn từ 7 – 10 ngày, kể từ khi đơn vị bàn giao công dân không đủ sức khỏe cho địa phương). Trường hợp không thống nhất với kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị, Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện chuyển hồ sơ của công dân lên Hội đồng giám định y khoa tỉnh để tổ chức giám định sức khỏe.”

Như vậy, khi phúc tra kết quả khám tuyển nghĩa vụ quân sự không đạt tiêu chuẩn về sức khỏe thì công dân được trả lại địa phương. Việc trả công dân không đủ sức khỏe về địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Trường hợp cần thiết, cơ quan y tế địa phương tổ chức kiểm tra lại. Trường hợp không thống nhất với kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị, Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện chuyển hồ sơ của công dân lên Hội đồng giám định y khoa tỉnh để tổ chức giám định sức khỏe.

Pháp luật 2025: Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong những trường hợp nào?

Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp miễn gọi nhập ngũ như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Theo đó, những đối tượng sau được miễn gọi nhập ngũ:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc miễn gọi nhập ngũ?

Tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.

Như vậy, thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ nhưng tình nguyện thì có được đi nghĩa vụ quân sự không?

Tại khoản 3 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Chiếu theo quy định này, trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ nhưng tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Pháp luật 2025: Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là mẫu nào?

Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là mẫu nào?

Mẫu giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là Mẫu TP-LS-01 ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:

Ngoài Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư thì hồ sơ còn bao gồm các giấy tờ gì?

Theo Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư như sau:

Đăng ký tập sự hành nghề luật sư

1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.

2. Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;

c) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

d) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư và cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.

Theo đó, hồ sơ gửi kèm theo Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư bao gồm:

– Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư;

– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

– Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Luật sư 2006.

Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao nhiêu tháng? Đăng ký tập sự ở đâu?

Căn cứ Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

Tập sự hành nghề luật sư

1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.

Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.”

Theo đó, thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Cũng theo quy định này, người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.