Trường đại học Luật Hà Nội và trường đại học Luật TPHCM là một trong hai ngôi trường luôn có chất lượng sinh viên luật đứng đầu cả nước. Vậy năm 2023 thì trường đại học Luật Hà Nội và trường đại học Luật TPHCM có xét học bạ không?
Năm 2023, trường đại học Luật Hà Nội và đại học Luật TPHCM có xét học bạ không? (Hình từ Internet)
1. Năm 2023, trường đại học Luật Hà Nội có xét học bạ không?
Trường đại học Luật Hà Nội vừa công bố điểm trúng tuyển trình độ đại học hình thức đào tạo chính quy năm 2023 (khóa 48), diện xét tuyển theo phương thức dựa trên kết quả học tập bậc THPT (học bạ) và xét tuyển dựa trên kết quả chứng chỉ tiếng Anh quốc tế.
Theo đó, điểm chuẩn xét theo kết quả học bạ dao động từ 22,43 – 30,30 điểm. Nhóm ngành có điểm chuẩn học bạ cao nhất gồm: ngành luật, luật kinh tế, luật thương mại quốc tế, điểm chuẩn đều trên 28,55 điểm.
Trong đó ngành luật kinh tế tổ hợp A01 lấy điểm chuẩn cao nhất là 30,30 điểm. Thí sinh ngoài điểm học bạ cao thì cần phải có điểm ưu tiên hoặc điểm khuyến khích mới có cơ hội trúng tuyển.
Thấp nhất là ngành luật đào tạo tại phân hiệu Đắk Lắk. Điểm chuẩn các khối dao động từ 22,43 – 23,41 điểm.
2. Năm 2023, trường đại học Luật TPHCM có xét học bạ không?
Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh công bố phương thức tuyển sinh trình độ đại học hình thức chính quy năm 2023.
Theo đó, năm nay trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên 02 phương thức xét tuyển:
– Phương thức 1: Xét tuyển thẳng và xét tuyển sớm
– Phương thức 2: Xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT
Thí sinh lưu ý, Trường có sự thay đổi ở điều kiện xét tuyển thuộc nhóm Đối tượng 2 và Đối tượng 3 của Phương thức 1. Vì vậy, thí sinh có nguyện vọng xét tuyển sớm theo Đối tượng 2 hoặc Đối tượng 3 của Phương thức 1 cần đảm bảo đạt đủ các điều kiện yêu cầu của 02 nhóm đối tượng này.
Cụ thể, các phương thức tuyển sinh trình độ đại học hình thức chính quy năm 2023 của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
* Phương thức 1: Xét tuyển thẳng và xét tuyển sớm (tối thiểu là 40%/tổng chỉ tiêu)
– Đối tượng 1:
Thí sinh thuộc diện được xét tuyển thẳng theo chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Đối tượng 2 (xét tuyển sớm):
+ Thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế còn thời hạn có giá trị, dự kiến đến ngày 30/6/2023 (nếu chứng chỉ có quy định về thời hạn)
Điều kiện 1: Đã tốt nghiệp THPT (hoặc tương đương);
Điều kiện 2:
+ IELTS ≥ 5.5 hoặc TOEFL iBT ≥ 65 điểm.
+ DELF B1 ≥ B1 hoặc TCF ≥ 300 điểm.
+ JLPT ≥ N3.
Điều kiện 3: Điểm trung bình cộng của 05 học kỳ THPT (gồm năm Lớp 10, Lớp 11 và học kỳ 1 năm Lớp 12) của 03 môn thuộc Tổ hợp đăng ký xét tuyển đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên.
– Đối tượng 3 (xét tuyển sớm):
Thí sinh học tại các trường THPT theo Danh sách “Các trường THPT thuộc diện được ưu tiên xét tuyển sớm năm 2023 của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh”.
Điều kiện 1: Đã tốt nghiệp THPT (hoặc tương đương);
Điều kiện 2: Học đủ 03 năm tại các trường THPT có tên trong danh sách nói trên;
Điều kiện 3: Kết quả học tập của từng năm Lớp 10, 11 và 12 đạt loại giỏi và điểm trung bình cộng của 03 năm từ 24,5 trở lên;
Điều kiện 4: Điểm trung bình cộng của 05 học kỳ THPT (gồm năm Lớp 10, Lớp 11 và học kỳ 1 năm Lớp 12) của 03 môn thuộc Tổ hợp đăng ký xét tuyển đạt tổng điểm từ 24,5 trở lên.
* Phương thức 2: Xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023 (tối thiểu là 60%/tổng chỉ tiêu)
Thực hiện việc xét tuyển theo quy định và kế hoạch chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Như vậy, tại phương thức tuyển sinh trình độ đại học hình thức chính quy năm 2023 của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã công bố không có hình thức xét tuyển học bạ.
Hồ sơ yêu cầu thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp gồm những gì?
Tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ yêu cầu thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
– Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi tên hoặc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
Việc thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)
Nộp hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp ở đâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 có đề cập về nơi nộp hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp như sau:
– Với trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
– Trong trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới.
Trình tự thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp gồm mấy bước?
Cũng theo Điều 47 và Điều 48 thì việc thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP sau đó nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (với trường hợp đổi tên) và Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới trong trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính.
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
Lưu ý: Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
Mẫu giấy thông báo thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp là mẫu nào?
Theo đó, trường hợp thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp thuộc trường hợp cần thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, do đó sẽ thực hiện theo Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT.
Tải Mẫu giấy thông báo thay đổi tên, địa chỉ doanh nghiệp mới nhất tại đây: Tải về
Lưu ý: Doanh nghiệp chỉ cần kê khai thông tin vào trang tương ứng với nội dung thay đổi.
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Ngoài ra tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thêm về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp cũng như quy định về việc đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp như sau:
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài
Ngày 24/7/2023, Hội đồng tuyển sinh trường Đại học Luật TPHCM ban hành Quyết định 615/TB-ĐHL về việc xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các ngành đào tạo trình độ đại học hình thức chính quy năm 2023.
Trường Đại học Luật TPHCM thông báo điểm sàn năm 2023 (Hình từ Internet)
1. Trường Đại học Luật TPHCM thông báo điểm sàn năm 2023
Ngưỡng đầu vào của Phương thức “Xét kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023” đối với thí sinh ở khu vực 3 có mức điểm tối thiểu (không nhân hệ số) của các tổ hợp xét tuyển được nêu tại mục 3, cụ thể như sau:
Ngành
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào (điểm sàn)
A00
A01
C00
D01,03,06
D14
D66
D84
Luật
20,0
20,0
24,0
20,0
–
–
–
Luật Thương mại quốc tế
–
23,0
–
D01: 23,0
–
23,0
23,0
Quản trị – Luật
21,0
21,0
–
D01: 21,0
–
–
21,0
Quản trị kinh doanh
20,0
20,0
–
D01: 20,0
–
–
20,0
Ngôn ngữ Anh
–
–
–
D01: 20,0
20,0
20,0
20,0
Ghi chú: mức điểm “ngưỡng đầu vào” nêu trên đã bao gồm điểm “ưu tiên theo khu vực” và “ưu tiên theo đối tượng chính sách” theo quy định của Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường.
2. Đối tượng tuyển sinh và phạm vi tuyển sinh của trường Đại học Luật TPHCM năm 2023
– Đối tượng tuyển sinh: đã được công nhận tốt nghiệp THPT của Việt Nam, hoặc đã có bằng tốt nghiệp trung cấp và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa cấp THPT theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ tương đương tại Việt Nam; có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành; có đủ thông tin cá nhân, hồ sơ dự tuyển theo quy định; và có kết quả thi trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 phù hợp với tổ hợp môn đăng ký xét tuyển.
– Phạm vi tuyển sinh:
+ Tuyển sinh đối với tất cả thí sinh đáp ứng đầy đủ điều kiện dự tuyển theo quy định nêu trên;
+ Tuyển sinh ngành Ngôn ngữ Anh, ngành Quản trị kinh doanh, ngành Quản trị – Luật, ngành Luật và ngành Luật Thương mại quốc tế bằng phương thức xét tuyển.
3. Mã ngành tuyển sinh của trường Đại học Luật TPHCM năm 2023
Về mã ngành (mã tuyển sinh các ngành đào tạo) và tên ngành xét tuyển (tên tuyển sinh các ngành đào tạo); mã phương thức xét tuyển và tên phương thức xét tuyển; mã tổ hợp xét tuyển và tên tổ hợp xét tuyển như sau:
Stt
Mã ngành
Tên ngành
Mã
phương thức
Tên
phương thức
Mã
tổ hợp
Tên tổ hợp
1.
7220201
Ngôn ngữ Anh
100
Xét kết quả thi tốt nghiệp THPT
D01
Văn, Toán, tiếng Anh
D14
Văn, Lịch sử, tiếng Anh
D66
Văn, Giáo dục công dân, tiếng Anh
D84
Toán, Giáo dục công dân, tiếng Anh
2.
7340101
Quản trị kinh doanh
100
Xét kết quả thi tốt nghiệp THPT
A00
Toán, Lý, Hóa
A01
Toán, Lý, tiếng Anh
D01
Văn, Toán, tiếng Anh
D84
Toán, Giáo dục công dân, tiếng Anh
3.
7340102
Quản trị – Luật
100
Xét kết quả thi tốt nghiệp THPT
A00
Toán, Lý, Hóa
A01
Toán, Lý, tiếng Anh
D01
Văn, Toán, tiếng Anh
D84
Toán, Giáo dục công dân, tiếng Anh
4.
7380101
Luật
100
Xét kết quả thi tốt nghiệp THPT
A00
Toán, Lý, Hóa
A01
Toán, Lý, tiếng Anh
C00
Văn, Sử, Địa
D01,03,06
Văn, Toán, Ngoại ngữ (D01: tiếng Anh, D03: tiếng Pháp, D06: tiếng Nhật)
5.
7380109
Luật Thương mại quốc tế
100
Xét kết quả thi tốt nghiệp THPT
A01
Toán, Lý, tiếng Anh
D01
Văn, Toán, tiếng Anh
D66
Văn, Giáo dục công dân, tiếng Anh
D84
Toán, Giáo dục công dân, tiếng Anh
Ghi chú: khi đăng ký nguyện vọng xét tuyển trên Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Hệ thống của Bộ), thí sinh phải ghi đúng, đủ và thực hiện việc lựa chọn căn cứ để xét tuyển, bao gồm 3 thông tin (rất quan trọng) sau: (i) Thứ tự nguyện vọng; (ii) Tên trường và mã trường; (iii) Tên ngành và mã ngành
Khi thay đổi tên thì công ty có phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
…”
Theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.”
Theo quy định trên, tên công ty là một trong những nội dung chủ yếu trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, khi thay đổi tên thì công ty phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
Năm 2023, ngay sau khi thay đổi tên thì công ty cần phải làm những việc gì? (Hình từ Internet)
Lệ phí đăng ký thay đổi tên công ty hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại Mục 1 Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC thì mức lệ phí thay đổi tên công ty hiện nay là 50.000 đồng/lần.
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về các đối tượng được miễn phí, lệ phí như sau:
“Các đối tượng được miễn phí, lệ phí
…
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
…”
Theo đó, khi công ty thực hiện thủ tục thay đổi tên qua mạng điện tử thì sẽ được miễn lệ phí.
Năm 2023, ngay sau khi thay đổi tên thì công ty cần phải làm những việc gì?
Sau khi thay đổi tên và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì công ty cần phải làm những công việc sau:
(i) Điều chỉnh thông tin trên Điều lệ công ty:
Tên công ty là một trong những nội dung chủ yếu trong Điều lệ công ty được quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020. Do đó khi thay đổi tên thì công ty phải điều chỉnh lại thông tin về tên công ty trong Điều lệ công ty.
(ii) Thay con dấu công ty
Tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định con bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp.
Việc thay đổi tên công ty thuộc một trong những trường hợp công ty cũng cần nên thay đổi mẫu dấu. Để đồng nhất về mặt hồ sơ, tài liệu và tạo niềm tin cho các đối tác, khách hàng, công ty cần thay đổi mẫu dấu theo tên công ty mới.
(iii) Thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng của công ty
Hiện nay, mở tài khoản ngân hàng cho công ty là một trong những yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Thông tin về tài khoản ngân hàng của công ty rất quan trọng.
Để thông tin công ty được đồng nhất thì sau khi thay đổi tên, công ty cần thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng của công ty phù hợp với tên mới.
(iv) Thay đổi thông tin đăng ký bảo hiểm xã hội
Sau khi đổi tên, công ty có trách nhiệm thông báo với cơ quan bảo hiểm xã hội để thay đổi thông tin công ty đăng ký bảo hiểm xã hội tại Điều 23 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
(v) Thay đổi biển hiệu công ty
Theo khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, khi công ty thay đổi tên thì phải tiến hành thay đổi biển hiệu công ty được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty.
(vi) Thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (nếu có)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi thông tin về tên chủ văn bằng bảo hộ trên văn bằng bảo hộ.
Do đó khi thay đổi tên thì công ty phải yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi tên chủ văn bằng bảo hộ (tên công ty) trên văn bằng bảo hộ.
(vii) Thay đổi thông tin tài sản thuộc sở hữu của công ty
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.”
Do đó, khi công ty thay đổi tên thì phải thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của công ty.
– Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
+ Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
+ Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
+ Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
+ Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
+ Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
+ Đáp ứng tiêu chuẩn chính trị của công chức hải quan;
– Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
+ Không cư trú tại Việt Nam;
+ Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng công chức Tổng cục hải quan
Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức Tổng cục hải quan được thực hiện theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau:
– Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2.
Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2.
– Đối với sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2.
Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2.
– Đối với người dân tộc thiểu số: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2.
3. Chỉ tiêu tuyển dụng công chức Tổng cục hải quan
Chỉ tuyển dụng công chức Tổng cục Hải quan năm 2023 là 543 chỉ tiêu, cụ thể như sau:
– 64 chỉ tiêu đối với 11 đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan gồm: Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm định hải quan, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Quản lý rủi ro, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Tài vụ – Quản trị, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ, Ban Cải cách, hiện đại hóa hải quan.
– 479 chỉ tiêu đối với 32 Cục Hải quan tỉnh, thành phố gồm: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Cà Mau, Cao Bằng, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai – Kon Tum, Hà Giang, Hà Nam Ninh, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Khánh Hòa, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng Trị, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế.
Trong đó, các vị trí việc làm theo ngạch công chức tuyển dụng gồm 10 vị trí việc làm như sau:
– Kiểm tra viên hải quan (mã ngạch: 08.051): 452 chỉ tiêu.
– Văn thư (mã ngạch: 02.007): 18 chỉ tiêu.
– Kế toán viên (mã ngạch: 06.031): 21 chỉ tiêu.
– Chuyên viên (công nghệ thông tin; mã ngạch 01.003): 30 chỉ tiêu.
– Chuyên viên (xây dựng cơ bản; mã ngạch 01.003): 05 chỉ tiêu.
– Chuyên viên (hợp tác quốc tế; mã ngạch 01.003): 02 chỉ tiêu.
– Chuyên viên (kế hoạch tài chính; mã ngạch 01.003): 05 chỉ tiêu.
– Chuyên viên (văn phòng; mã ngạch 01.003): 02 chỉ tiêu.
– Chuyên viên (tổ chức cán bộ; mã ngạch 01.003): 05 chỉ tiêu.
– Chuyên viên (cải cách hiện đại hóa; mã ngạch 01.003): 03 chỉ tiêu.
4. Điều kiện trình độ thí sinh dự tuyển công chức Tổng cục hải quan
4.1. Về trình độ chuyên môn
Thí sinh dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp Đại học (cử nhân) trở lên (không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập, ngoài công lập), có chuyên ngành đào tạo trên bằng tốt nghiệp hoặc bảng điểm theo yêu cầu của vị trí đăng ký dự tuyển.
Đối với văn bằng do cơ sở giáo dục trong nước cấp: Trường hợp thí sinh dự tuyển hiện đã tốt nghiệp nhưng chưa được cơ sở đào tạo cấp bằng, khi nộp hồ sơ tuyển dụng có thể nộp giấy chứng nhận hoặc xác nhận tốt nghiệp và chờ cấp bằng của cơ sở đào tạo và phải bổ sung bằng tốt nghiệp trước ngày thi tuyển. Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức, thí sinh chưa bổ sung bằng tốt nghiệp sẽ không được tham dự kì thi.
Đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thí sinh dự tuyển phải có chuyên ngành đào tạo được ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc bảng điểm phù hợp theo yêu cầu của vị trí đăng ký dự tuyển. Trường hợp tên chuyên ngành đào tạo ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc bảng điểm có bao gồm tên chuyên ngành đào tạo theo yêu cầu của vị trí đăng ký dự tuyển thì được xem xét để tham gia thi tuyển, ví dụ:
Chuyên ngành đào tạo theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự tuyển
Chuyên ngành đào tạoghi trên bằng hoặc bảng điểm được xem xét để tham gia thi tuyển
“Quản trị kinh doanh”
“Quản trị kinh doanh và quản lý” hoặc “Nghiên cứu quản trị kinh doanh”
“Thuế”
“Thuế, Bảo hiểm”
“Luật”
“Luật kinh tế”
“Kỹ thuật máy tính”
“Tin học và kỹ thuật máy tính”
4.2. Về trình độ tin học, ngoại ngữ
a) Trình độ tin học.
– Đối với ngạch Kiểm tra viên hải quan, ngạch Chuyên viên và ngạch Kế toán viên: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
– Đối với ngạch Văn thư: Không yêu cầu.
b) Trình độ ngoại ngữ.
– Đối với ngạch Kiểm tra viên hải quan, ngạch Chuyên viên và ngạch Kế toán viên: Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ theo vị trí dự tuyển tại các đơn vị như sau:
Nhóm 1
– Ngạch Kiểm tra viên hải quan tại đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục: Cục Thuế xuất nhập khẩu; Cục Quản lý rủi ro; Cục Giám sát quản lý về hải quan;
– Ngạch kiểm tra viên hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Cục HQ TP. Hà Nội; Cục HQ TP. Hải Phòng; Cục HQ TP. Hồ Chí Minh; Cục HQ TP. Đà Nẵng; Cục HQ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Cục HQ tỉnh Đồng Nai; Cục HQ tỉnh Bình Dương.
– Ngạch Chuyên viên (hợp tác quốc tế, cải cách hiện đại hóa).
Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2004/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014) và tương đương.
Nhóm 2
– Ngạch Kiểm tra viên hải quan tại đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục: Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm định hải quan;
– Ngạch chuyên viên (kế hoạch tài chính, văn phòng, tổ chức cán bộ) tại Cơ quan Tổng cục
Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2004/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014) và tương đương.
Nhóm 3
– Ngạch Kiểm tra viên hải quan tại các đơn vị ngoài Nhóm 1, Nhóm 2.
– Các ngạch Kế toán viên, Chuyên viên (công nghệ thông tin, xây dựng cơ bản).
– Ngạch chuyên viên (kế hoạch tài chính, văn phòng, tổ chức cán bộ) tại Cục Hải quan Hà Nội
Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ bậc 2 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2004/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014) và tương đương.
Hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Những đối tượng nào thuộc diện phải kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì những đối tượng thuộc diện phải kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy gồm:
+ Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
+ Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
+ Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;
+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Ai có thẩm quyền kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy? Thủ tục kiểm tra được thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy như sau:
“Kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy
…
3. Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:
a) Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình;
b) Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của mình;
đ) Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
…”
Theo đó, những người có thẩm quyền, cũng như có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo như quy định trên gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh; cơ quan Công an.
Phạm vi kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của những chủ thể này được xác định tương ứng với các điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 16 nêu trên.
Thủ tục kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện thế nào?
Theo điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục kiểm tra như sau:
“Kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy
…
5. Thủ tục kiểm tra:
a) Đối với trường hợp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy:
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều này trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Khi tổ chức kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở đó biết. Trường hợp cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ sở đó tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết;
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 Điều này khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;
…”
Như vậy, thủ tục kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 nêu trên.
Ngày 25/7/2023, Trường Đại học Luật Hà Nội đã có Quyết định 3555/QĐ-ĐHLHN về việc xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào trình độ đại học hình thức đào tạo chính quy năm 2023 (Khóa 48) (Diện xét tuyển theo phương thức dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023)
Hình từ Internet
Cụ thể, điểm sàn nhận hồ sơ xét tuyển trình độ đại học hình thức đào tạo chính quy năm 2023 (Khóa 48) đối với thí sinh thuộc diện xét tuyển theo phương thức dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023 như sau:
– Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển và theo học tại trụ sở chính của Trường: Tổng điểm các môn thuộc tổ hợp xét tuyển C00 đạt lớn hơn hoặc bằng 20.00 điểm, các tổ hợp khác đạt lớn hơn hoặc bằng 18.00 điểm (không tính điểm ưu tiên).
Ngoài ra, đối với ngành Luật Thương mại quốc tế và ngành Ngôn ngữ Anh, kết quả thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh lớn hơn hoặc bằng 7.00 điểm.
– Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển và theo học tại phân hiệu của Trường tại tỉnh Đắk Lắk: Phân hiệu của Trường tại tỉnh Đắk Lắk chỉ xét tuyển ngành Luật, tổng điểm của các môn thuộc tổ hợp xét tuyển đạt lớn hơn hoặc bằng 15.00 điểm (không tính điểm ưu tiên)
* Lưu ý về xét tuyển tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2023:
– Thí sinh đủ điều kiện về đối tượng tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo được tham gia xét tuyển;
– Điểm xét tuyển bằng tổng điểm 3 môn trong tổ hợp xét tuyển và điểm ưu tiên (nếu có)
Quyết định 3555/QĐ-ĐHLHN có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Đối tượng, điều kiện tham gia xét tuyển đại học năm 2023
Đối tượng, điều kiện tham gia xét tuyển đại học năm 2023 sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế tuyển sinh ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
– Về đối tượng tham gia xét tuyển đại học năm 2023
Đối tượng dự tuyển được xác định tại thời điểm xét tuyển (trước khi công bố kết quả xét tuyển chính thức), bao gồm:
+ Người đã được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ tương đương;
+ Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành nghề thuộc cùng nhóm ngành dự tuyển và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa cấp THPT theo quy định của pháp luật.
– Về điều kiện tham gia xét tuyển đại học năm 2023
Đối tượng dự tuyển quy định trên phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đạt ngưỡng đầu vào theo quy định tại Điều 9 Quy chế tuyển sinh ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT;
+ Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành;
+ Có đủ thông tin cá nhân, hồ sơ dự tuyển theo quy định.
– Các trường hợp khác:
+ Đối với một chương trình đào tạo hoặc một ngành đào tạo áp dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh, cơ sở đào tạo có thể quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện dự tuyển cho mỗi phương thức tuyển sinh nhưng phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế tuyển sinh ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT.
– Đối với thí sinh khuyết tật bị suy giảm khả năng học tập, cơ sở đào tạo thực hiện các biện pháp cần thiết và tạo điều kiện tốt nhất để thí sinh có nguyện vọng được đăng ký dự tuyển và theo học các ngành phù hợp với điều kiện sức khỏe của thí sinh.
3. Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh đại học năm 2023
Các hoạt động tuyển sinh đại học năm 2023 phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
(1) Công bằng đối với thí sinh
– Về cung cấp thông tin: Mỗi thí sinh quan tâm được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tin cậy, nhất quán và kịp thời để có quyết định phù hợp và chuẩn bị tốt nhất cho việc tham gia tuyển sinh;
– Về cơ hội dự tuyển: Không thí sinh nào bị mất cơ hội dự tuyển do những quy định không liên quan tới trình độ, năng lực (trừ những quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng mang tính đặc thù trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); hoặc do quy trình tuyển sinh gây phiền hà, tốn kém;
– Về đánh giá năng lực: Thí sinh phải được đánh giá khách quan, công bằng và tin cậy về khả năng học tập và triển vọng thành công, đáp ứng yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo;
– Về cơ hội trúng tuyển: Thí sinh phải được tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất và quyền xác định nguyện vọng ưu tiên trong số những chương trình, ngành đào tạo đủ điều kiện trúng tuyển;
– Về thực hiện cam kết: Cơ sở đào tạo phải thực hiện các cam kết đối với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
(2) Bình đẳng giữa các cơ sở đào tạo
– Về hợp tác: Các cơ sở đào tạo hợp tác bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyển sinh, đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho thí sinh;
– Về cạnh tranh: Các cơ sở đào tạo cạnh tranh trung thực, công bằng và lành mạnh trong tuyển sinh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
(3) Minh bạch đối với xã hội
– Về minh bạch thông tin: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm công bố thông tin tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng và kịp thời qua các phương tiện truyền thông phù hợp để xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cùng giám sát;
– Về trách nhiệm giải trình: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và giải trình với xã hội qua hình thức phù hợp về những vấn đề lớn, gây bức xúc cho người dân.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
30. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
33. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Theo đó, vốn điều lệ được hiểu là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Vốn điều lệ là gì? Tăng, giảm vốn điều lệ doanh nghiệp được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Tăng, giảm vốn điều lệ tại công ty TNHH được quy định thế nào?
(1) Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Theo khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 có giải thích vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Dẫn chiếu đến Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên. Cụ thể, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ theo 02 cách:
(1) Tăng vốn góp của thành viên;
(2) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
Cũng theo quy định này, việc giảm vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
(2) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020;
(3) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.
(2) Công ty TNHH một thành viên:
Tại khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 có định nghĩa vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Dẫn chiếu đến Điều 78 Luật doanh nghiệp có quy định về các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH MTV như sau:
(1) Tăng vốn điều lệ:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
(2) Giảm vốn điều lệ:
– Công ty TNHH MTV giảm vốn điều lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần được thực hiện trong trường hợp nào?
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể được hiểu là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Dẫn chiếu đến khoản 1, 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu vốn điều lệ của công ty cổ phần có thể tăng bằng việc chào bán cổ phần, cụ thể thông qua các hình thức sau:
– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
– Chào bán cổ phần riêng lẻ;
– Chào bán cổ phần ra công chúng.
Việc giảm điều lệ công ty cổ phần được quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
– Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020;
– Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.
Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ tại công ty hợp danh được quy định ra sao?
Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty hợp danh.
– Công ty hợp danh có thể tăng vốn điều lệ thông qua việc tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn.
– Công ty hợp danh có thể giảm vốn điều lệ thông qua việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Công ty đại chúng
Theo Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 quy định công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
– Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ (1);
– Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2).
Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)
Số lượng cổ đông của công ty cổ phần và công ty đại chúng
Theo điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần có số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Còn đối với công ty đại chúng theo quy định Luật Chứng khoán thì thông thường có trên 100 cổ đông. Không hạn chế số lượng tối đa.
Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần, công ty đại chúng bao gồm những giấy tờ gì?
Đối với công ty cổ phần
Tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định hồ sơ đăng ký công ty cổ phần gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
– Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp cho công ty cổ phần; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Đối với công ty đại chúng
Tại Điều 33 Luật Chứng khoán 2019 quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm những giấy tờ sau:
– Giấy đăng ký công ty đại chúng;
– Điều lệ công ty;
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;
– Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;
– Danh sách cổ đông.
Công ty cổ phần quy định tại (1) phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định trên cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng theo quy định.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại (1) hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại (2), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.