Pháp luật 2025: Thực hiện pháp luật là gì? Có bao nhiêu hình thức thực hiện pháp luật?

1. Thực hiện pháp luật là gì?

Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.

Dựa vào khái niệm nêu trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của thực hiện pháp luật như sau:

– Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, có nghĩa là hành vi phù hợp với quy định, yêu cầu của pháp luật.

– Thực hiện pháp luật là hành vi, xử sự của con người. Hành vi thực hiện pháp luật có thể được thể hiện dưới dạng hành động. Bản chất của pháp luật là ban hành để điều chỉnh hành vi hay những xử sự thực tế của các chủ thể.

Chính vì vậy chỉ có căn cứ vào hành động hay xử sự thực tế của chủ thể thì mới có thể xác định được họ có tiến hành hoạt động thực hiện pháp luật hay không.

– Thực hiện pháp luật là hành vi, xử sự của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật, bởi vì, chỉ các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật mới có khả năng nhận thức được yêu cầu của pháp luật để làm đúng các yêu cầu đó.

Đối với các chủ thể không có hoặc mất năng lực hành vi pháp luật, tức là không có khả năng nhận thức thì các quy định của pháp luật không có ý nghĩa hoặc không có giá trị đối với họ.

Về mặt thực tiễn, việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa to lớn trong đời sống, điều đó thể hiện ở những điểm sau:

– Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật thì những quy định của pháp luật được hiện thực quá và đi vào đời sống trở thành những hành vi cụ thể của các chủ thể. Bằng việc thực hiện pháp luật, ý chỉ của nhà nước trở thành hiện thực và những chính sách chủ trương của nhà nước được phát huy vai trò.

– Việc thực hiện pháp luật làm cho đời sống xã hội trở nên ổn định, trật tự an ninh được đảm bảo từ đó tạo điều kiện cho đất nước phát triển bền vững.

– Thông qua quá trình thực hiện pháp luật, các quyền , lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức được đảm bảo.

– Trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ giúp cho các chủ thể có điều kiện nâng cao nhận thức pháp luật, hiểu rõ hơn các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong các quan hệ pháp luật, nhờ đó, họ tích cực và chủ động tham gia vào các quan hệ đó, tiếp cận các nguồn lực để phát triển.

– Những hạn chế của pháp luật sẽ được bộ lộ thông qua quá trình thực hiện pháp luật. Như vậy, những hạn chế đó dễ dàng được phát hiện và được xử lý từ đó đưa ra những phương án sửa đổi, bổ sung kịp thời để pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn.

Thực hiện pháp luật là gì? Có bao nhiêu hình thức thực hiện pháp luật?

Thực hiện pháp luật là gì? Có bao nhiêu hình thức thực hiện pháp luật? (Hình từ Internet)

2. Có bao nhiêu hình thức thực hiện pháp luật?

Hệ thống quy phạm pháp luật rất phong phú, bao gồm các loại quy phạm pháp luật ngăn cấm, bắt buộc, cho phép, bởi vậy, cách thức thực hiện pháp luật cũng đa dạng. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý xác định thực hiện pháp luật bao gồm những hình thức sau:

(1) Sử dụng pháp luật (hay cũng có thể gọi là vận dụng pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật tiến hành những hoạt động mà pháp luật cho phép.

Đây là hình thức chủ thể pháp luật thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. Nhà nước tạo khả năng cho chủ thể pháp luật có thể được hưởng những quyền nào đó và họ đã căn cứ vào mong muốn, điều kiện của mình để thực hiện các quyền này.

Ví dụ: công dân có quyền đi du lịch trong nước, ra nước ngoài hoặc di chuyển từ nước ngoài về Việt Nam theo quy định. Điểm đặc biệt của hình thức thực hiện pháp luật này là chủ thể có thể thực hiện hay không thực hiện quyền mà pháp luật cho phép.

(2) Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm.

Sự kiềm chế của các chủ thể pháp luật được hiểu là khi pháp luật quy định cấm làm một điều gì đó thì họ không tiến hành hoạt động này mặc dù họ có cơ hội để thực hiện một hành vi bị cấm. Ở hình thức này, hành vi của chủ thể pháp luật được thể hiện dưới dạng không hành động.

Ví dụ như không nhận hối lộ, không vận chuyển chất ma tuý, không thực hiện các hành vi lừa đảo, không lái xe sau khi uống rượu bia…

(3) Thi hành pháp luật (hay chấp hành pháp luật): Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật tiến hành các hoạt động mà pháp luật buộc phải làm.

Chủ thể pháp luật phải tiến hành các hoạt động bắt buộc là khi họ ở trong điều kiện mà pháp luật quy định thì phải làm những việc mà nhà nước yêu cầu, họ không thể viện lý do để từ chối. Sự đòi hỏi của nhà nước đối với các chủ thể là phải tích cực tiến hành những hoạt động nhất định. Ở hình thức này, hành vi của chủ thể thi hành pháp luật được thể hiện dưới dạng hành động.

Ví dụ: thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ lao động công ích…

(4) Áp dụng pháp luật: Là hình thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào quy định của pháp luật để ra các quyết định, xử lý những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

Đây là hình thức các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định giải quyết các vụ việc cụ thể xảy ra trong đời sống, nhằm xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý… cho các chủ thể cụ thể, trong những trường hợp cụ thể.

Giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen, gắn bó chặt chẽ với nhau, không biệt lập với nhau. Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho chủ thể có thẩm quyền. Áp dụng pháp luật vừa là một hình thức thực hiện pháp luật vừa là một giai đoạn mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện các quy định pháp luật.

Pháp luật 2025: 04 loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự hiện hành?

Tội phạm là gì?

Khái niệm tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Theo quy định này thì tội phạm được định nghĩa:

– Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự;

– Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý;

– Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

04 loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu loại tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành?

Phân loại tội phạm được quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015  được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể như sau:

Phân loại tội phạm

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Theo quy định này thì tội phạm được phân loại thành 04 nhóm, cụ thể gồm:

Nhóm thứ nhất:

– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

Nhóm thứ hai:

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

Nhóm thứ ba:

– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

Nhóm thứ tư:

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Bao nhiêu tuổi thì đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định?

Tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, tùy vào từng tội cụ thể mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng có sự khác biệt với tuổi chịu trách nhiệm hình sự thấp nhất là từ đủ 14 tuổi nếu phạm các tội được nêu tại khoản 2 Điều này.

Pháp luật 2025: Phiếu lương là gì? 03 mẫu Phiếu lương cho nhân viên năm 2024

1. Phiếu lương là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương (Phiếu lương) cho người lao động.

Theo đó, phiếu lương có thể được hiểu là mẫu bảng lương thể hiện thu nhập cá nhân hàng tháng hay còn có các tên gọi khác như mẫu phiếu chi lương, phiếu thanh toán lương của người lao động ,… ghi rõ số tiền nhận được, số tiền trừ cho thuế, bảo hiểm và các khoản mục chi tiết khác.

Phiếu lương được lập dưới dạng bảng tính Excel hoặc Word để bộ phận nhân sự, kế toán, cũng như những người hưởng lương tiện theo dõi.

Ở mỗi Phiếu lương, người lao động sẽ theo dõi chi tiết được ngày công đi làm của mình.

Phiếu lương là gì? 03 mẫu Phiếu lương cho nhân viên năm 2024 (Hình từ Internet)

2. Mục đích lập Phiếu lương cho nhân viên

Phiếu lương là một trong những văn bản hành chính vô cùng cần thiết để người lao động  nắm được chi tiết rõ ràng những thông tin liên quan đến lợi ích được hưởng của chính mình. Đồng thời mang lại tiện ích cho bộ phận nhân sự và kế toán trong việc theo dõi  bảng lương, quá trình làm việc của từng lao động trong công ty.

Ngoài ra, Phiếu lương cũng sẽ thể hiện được những thông tin thay đổi trong chính sách lương của từng lao động. Cá nhân có làm tốt hay không, tất cả đều được liệt kê đầy đủ trong Phiếu lương. Vậy nên việc quản lý, theo dõi và đánh giá chất lượng lao động của từng lao động cũng trở nên dễ dàng hơn.

Đối với người lao động đây chính là căn cứ để bản thân có thể kiểm tra, sử dụng và so sánh các khoản tiền lương mình nhận được, thành quả lao động sau một tháng làm việc. Tổng mức thu nhập mà người lao động nhận được có thể bao gồm các khoản tiền khác nhau.

Dựa trên mẫu Phiếu lương, doanh nghiệp sẽ kiểm soát tốt hơn vấn đề thanh toán lương cho người lao động. Cũng như nguồn tài chính của đơn vị mình, có sự điều chỉnh tăng giảm lương hợp lý.

Ngoài ra, việc tạo lập Phiếu lương và thông báo đến người lao động trong kỳ trả lương mỗi tháng là điều bắt buộc thực hiện theo nội dung quy định của Luật Lao động 2019.

3. Mẫu Phiếu lương cho nhân viên năm 2024

Sau đây là các mẫu Phiếu lương cho nhân viên năm 2024 mà bạn có thể tham khảo:

Mẫu 1>>

Mẫu 2>>

Mẫu 3>>

Lưu ý: Mỗi mẫu Phiếu lương cần thể hiện các thông tin sau:

(1) Phần mở đầu gồm các thông tin:

– Thông tin doanh nghiệp gồm: Logo, địa chỉ, phòng ban cấp văn bản.

– Ngày cấp/xuất phiếu lương.

– Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong mẫu Phiếu tính lương .

(2) Phần nội dung gồm:

– Thông tin người nhận Phiếu lương: Họ tên; Phòng ban làm việc; Số ngày công làm việc; Số ngày nghỉ bù; Số ngày nghỉ không tính phép; Số ngày nghỉ được hưởng lương; Số ngày nghỉ tính phép;

– Thông tin về các khoản lương của nhân viên: Mức lương của nhân viên; Số mức lương cơ bản của người hưởng lương; Lương hiệu quả; Lương làm thêm giờ; Các khoản công trừ tiền lương (Ghi chú giải thích các khoản công trừ tiền lương).

(3) Phần kết thúc:

– Thông tin của người lập phiếu.

– Con dấu công ty hoặc chữ ký của người chịu trách nhiệm chi trả.

– Thông tin phòng ban hoặc người sẽ giải quyết các vấn đề nếu nhân viên có thắc mắc.

4. Các phương pháp tạo Phiếu lương cho nhân viên năm 2024

Thông thường sẽ có 03 cách Phiếu lương cho nhân viên, gồm:

– Cách 1: Tạo Phiếu lương trực tiếp từ bảng lương trong Excel bằng các công thức.

Để thực hiện đầu tiên cần chuẩn bị bảng lương trong excel đã được chuẩn hóa.

Tiếp theo tạo mẫu Phiếu lương phù hợp trên excel và thực hiện các công thức (hàm: dò tìm, liên kết,…) để chuyển dữ liệu từ bảng lương sang mẫu Phiếu lương.

– Cách 2: Tạo Phiếu lương bằng cách sử dụng chức năng Mail Merge trong Word.

 Đầu tiên, chuẩn bị bảng lương trong excel đã được chuẩn hóa

Tiếp theo tạo mẫu Phiếu lương phù hợp trên word và thực hiện chức năng mail merge để chuyển dữ liệu từ bảng lương sang mẫu Phiếu lương.

– Cách 3: Tạo Phiếu lương bằng phần mềm tính lương chuyên nghiệp.

Pháp luật 2025: Pháp luật có vai trò như thế nào đối với công dân?

Pháp luật có vai trò như thế nào đối với công dân? (Hình từ internet)

Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không thể không khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật đối với quản lý nhà nước, quản lý xã hội và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xã hội dân chủ như hiện nay.

1. Pháp luật là gì?

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế – xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội điển hình, phổ biến giữa các chủ thể với nhau, là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự của xã hội.

2. Pháp luật có vai trò như thế nào đối với Nhà nước?

Thực tiễn cho thấy, khi chưa có một hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức đầy đủ, đồng bộ, phù hợp và chính xác để làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thiện bộ máy nhà nước thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan nhà nước, bộ máy sẽ sinh ra cồng kềnh và kém hiệu quả. 

Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi loại cán bộ, công chức, viên chức. Nhờ có pháp luật, các hiện tượng lạm dụng, bao biện, vô trách nhiệm… của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước dễ dàng được phát hiện, loại trừ.

3. Pháp luật có vai trò như thế nào đối với xã hội?

Nhà nước là đại diện chính thức của toàn thể xã hội, vì vậy, nhà nước có chức năng (nhiệm vụ) quản lý xã hội.

Để quản lý toàn xã hội, nhà nước dùng nhiều phương tiện, nhiều biện pháp, nhưng pháp luật là phương tiện quan trọng nhất. Với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương chính sách của nhà nước một cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô rộng lớn nhất. 

– Pháp luật là một trong những nhân tố đảm bảo và bảo vệ sự ổn định của xã hội. Một mặt, pháp luật ghi nhận và thể chế hóa quyền con người, quyền công dân và bảo đảm về mặt pháp luật cho các quyền đó được thực hiện. Mặt khác, bằng sự ghi nhận một cách chính thức các giá trị mà con người có, con người cần và con người ủng hộ mà các thành viên của xã hội bằng phương tiện pháp luật có điều kiện bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

– Các vấn đề xã hội như lợi ích xã hội, an toàn tính mạng, tài sản, danh dự nhân phẩm, tự do, bình đẳng và công bằng … đều gắn liền với sự điều chỉnh bằng pháp luật. Chính vì vậy, pháp luật là phương tiện không thể thiếu cho sự tồn tại và ổn định của xã hội.

4. Pháp luật có vai trò như thế nào đối với công dân?

– Pháp luật  là cơ sở pháp lý bảo đảm cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Pháp luật thể chế và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Bằng pháp luật và thông qua pháp luật để phản ứng những hành vi lạm quyền, lộng quyền, vi quyền tham ô, tham nhũng, nhũng nhiễu, hạch sách của nhân viên nhà nước.

– Pháp luật là cơ sở pháp lý giúp nhân dân phát huy quyền làm chủ, quyền dân chủ (trực tiếp hoặc thông qua đại diện) để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. 

– Pháp luật còn là căn cứ pháp lý để nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

Pháp luật 2025: Tố giác, tin báo về tội phạm là gì? Trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc về cơ quan nào?

Tố giác, tin báo về tội phạm là gì?

Tố giác, tin báo về tội phạm được giải thích theo khoản 1, khoản 2 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể:

Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

Tố giác, tin báo về tội phạm là gì? (Hình từ Internet)

Sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn bao nhiêu ngày sau khi nhận được tin báo về tội phạm căn cứ theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

b) Khám nghiệm hiện trường;

c) Khám nghiệm tử thi;

d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.”

Theo quy định trên thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

– Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

– Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

– Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Như vậy, sau khi nhận được tin báo về tội phạm thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và quyết định khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn 20 ngày nếu như có đủ cơ sở khởi tố vụ án.

Trường hợp vụ việc tin báo về tội phạm có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

Trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc về cơ quan nào?

Tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.”

Theo đó, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm gồm:

– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm;

– Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Pháp luật 2025: Phân loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự mới nhất? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm?

Tội phạm là gì? Hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì có phải là tội phạm không?

Khái niệm tội phạm theo Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”

Phân loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự mới nhất? (Hình từ Internet)

Phân loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự mới nhất?

Phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

(1) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

(2) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

(3) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

(4) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định trên và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm?

Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

(1) Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

(2) Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

(3) Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại (2), người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại (2), người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm nào?

Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:

– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;

– Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;

– Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Pháp luật 2025: Phạt tiền khi người lao động vi phạm nội quy có được không?

Có được áp dụng nhiều biện pháp xử lý kỷ luật cho một hành vi vi phạm nội quy của người lao động không?

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định hiện nay có 04 hình thức xử lý kỷ luật người lao động, gồm:

– Khiển trách.

– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

– Cách chức.

– Sa thải.

Dẫn chiếu đến Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự và thủ tục xử lý kỷ luật người lao động như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Tại quy định này có đề cập công ty không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

Như vậy có thể hiểu, đối với mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động, công ty chỉ được phép áp dụng một hình thức xử lý kỷ luật.

Ngoài ra cần lưu ý, với trường hợp một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Phạt tiền khi người lao động vi phạm nội quy có được không? (Hình từ Internet)

Công ty phạt tiền khi người lao động vi phạm nội quy có được không?

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Tại quy định này có quy định công ty không được phạt tiền hay cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.

Nói cách khác thì công ty không được phạt tiền khi người lao động vi phạm nội quy.

Công ty phạt người lao động vi phạm nội quy bằng hình thức phạt tiền thì bị xử lý hành chính ra sao?

Tại Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử lý hành chính khi vi phạm quy định về kỷ luật lao động như sau:

Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;

d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;

c) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

d) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Đồng thời tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, nếu công ty phạt người lao động vi phạm nội quy bằng hình thức phạt tiền thì bị xử lý hành chính bằng việc phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Ngoài ra công ty còn buộc phải trả lại khoản tiền đã thu khi người lao động vi phạm nội quy công ty.

Pháp luật 2025: Chức năng của Trường Đại học Luật Hà Nội là gì? Người đại diện cho Trường trước pháp luật là ai?

Chức năng của Trường Đại học Luật Hà Nội là gì?

Trường Đại học Luật Hà Nội có những chức năng được quy định tại Điều 1 Quyết định 868/QĐ-BTP năm 2015 như sau:

Vị trí và chức năng

Trường Đại học Luật Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Trường”) là trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ luật học và các ngành khác có liên quan phù hợp với mục tiêu và phương hướng phát triển của Trường; nghiên cứu khoa học pháp lý; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tư vấn pháp luật.

Trường chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tư pháp, sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trường có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Trường có tên giao dịch quốc tế là Hanoi Law University (viết tắt là HLU).”

Theo quy định trên, Trường Đại học Luật Hà Nội là trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tư pháp.

Trường Đại học Luật Hà Nội có những chức năng sau:

– Đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ luật học và các ngành khác có liên quan phù hợp với mục tiêu và phương hướng phát triển của Trường.

– Nghiên cứu khoa học pháp lý.

– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tư vấn pháp luật.

Chức năng của Trường Đại học Luật Hà Nội là gì? Người đại diện cho Trường trước pháp luật là ai? (Hình từ Internet)

Trong tổ chức các hoạt động đào tạo, Trường Đại học Luật Hà Nội có những nhiệm vụ gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 2 Quyết định 868/QĐ-BTP năm 2015, trong tổ chức các hoạt động đào tạo, Trường Đại học Luật Hà Nội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

(1) Xác định và mở các ngành, chuyên ngành đào tạo đại học, sau đại học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

(2) Phát triển chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa và hiện đại hóa; xây dựng và thực hiện các kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn với quy mô, hình thức và phương pháp đào tạo hợp lý nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

(3) Tổ chức tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá kết quả đào tạo, công nhận và cấp bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ và các văn bằng, chứng chỉ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

(4) Thực hiện các nhiệm vụ đào tạo theo nhu cầu xã hội và các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao (không bao gồm đào tạo, liên kết đào tạo trung cấp luật).

Người đại diện cho Trường Đại học Luật Hà Nội trước pháp luật là ai?

Quy định về người đại diện cho Trường Đại học Luật Hà Nội trước pháp luật tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 868/QĐ-BTP năm 2015 như sau:

Cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc

1. Cơ cấu tổ chức:

b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng

Hiệu trưởng là người đại diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trường.

Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Trường; được Hiệu trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công. Số lượng Phó Hiệu trưởng của Trường theo quy định pháp luật.

…”

Theo đó, Hiệu trưởng là người đại diện cho Trường Đại học Luật Hà Nội trước pháp luật.

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trường.

Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường Đại học Luật Hà Nội có bao nhiêu thành viên?

Số lượng thành viên Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường Đại học Luật Hà Nội được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định 868/QĐ-BTP năm 2015 như sau:

Cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc

1. Cơ cấu tổ chức:

c) Hội đồng Khoa học và Đào tạo

Hội đồng Khoa học và Đào tạo có Chủ tịch, thư ký và các thành viên; có số lượng thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành viên, bao gồm: Hiệu trưởng, một số phó hiệu trưởng; trưởng của một số khoa, viện, phòng chức năng trong Trường; đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc trình độ tiến sĩ; một số đại diện các nhà khoa học có liên quan hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường, không phải giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của Trường (nếu cần thiết).

Hội đồng Khoa học và Đào tạo được tổ chức và hoạt động theo quy định Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành.

…”

Như vậy, Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường Đại học Luật Hà Nội có từ 11 đến 25 thành viên (số lẻ).

Pháp luật 2025: Mức học phí Trường Đại học Luật TP.HCM năm học 2024-2025?

Mức học phí Trường Đại học Luật TP.HCM năm học 2024-2025? (Hình từ Internet)

Mức học phí Trường Đại học Luật TP.HCM năm học 2024-2025?

Mức học phí Đại học Luật TP.HCM năm học 2024-2025 (dự kiến) được công bố tại website của trường, cụ thể như sau:

Theo đó, so với năm học 2023 – 2024, học phí dự kiến năm 2024 – 2025 cũng có sự chênh lệch. Cụ thể mức học phí năm học 2023 – 2024 giao động từ 31.250.000 đồng với chương trình đào tạo các ngành Luật, Luật Thương mại quốc tế và Quản trị kinh doanh đến 165.000.000 đồng đối với hệ đào tạo chính quy chất lượng cao ngành Luật, giảng dạy bằng tiếng Anh.

Trong khi đó với năm học 2024 – 2025, mức học phí với các ngành đào tạo thấp nhất là 35.250.000 đồng (cao hơn so với năm 2023 – 2024 đến 4.000.000 đồng) và ngành học có học phí cao nhất là 181.500.000 đồng (cao hơn so với năm 2023 – 2024 đến 16.500.000 đồng).

Thông tin về phương thức xét tuyển kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024 vào Trường Đại học Luật TP.HCM?

Với hình thức xét tuyển kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024 vào Trường Đại học Luật TP.HCM được thực hiện như sau:

(1) Chỉ tiêu xét tuyển: 55%/ tổng chỉ tiêu;

(2) Đối tượng: dành cho thí sinh đã tốt nghiệp THPT và có kết quả thi của các môn thi/ bài thi trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 phù hợp với tổ hợp môn đăng ký xét tuyển của Trường;

(3) Cách thức đăng ký xét tuyển:

(i) Thí sinh thực hiện việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển trực tuyến trên Hệ thống của Bộ hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong thời hạn quy định của Bộ;

(ii) Thí sinh sử dụng tài khoản đã được cấp để xử lý thông tin liên quan đến việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển trên Hệ thống của Bộ như: nhập, chỉnh sửa, xem;

(iii) Thí sinh không bị hạn chế, giới hạn số lượngnguyện vọng và số lần điều chỉnh nguyện vọng khi đăng ký xét tuyển;

(iv) Thí sinh phải sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp.Trong trường hợp nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.

(3) Trường không sử dụng kết quả miễn thi đối với môn thi ngoại ngữ trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024; không sử dụng điểm thi trong Kỳ thi THPT quốc gia, Kỳ thi tốt nghiệp THPT các năm trước đó để xét tuyển.

(4) Nguyên tắc xét tuyển và thời hạn công bố kết quả xét trúng tuyển:

(i) Điểm trúng tuyển được xác định theo nguyện vọng đăng ký “từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu” để số lượng tuyển được theo từng ngành phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố và không thấp hơn “ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào”; điểm trúng tuyển được xét bình đẳng, chỉ dựa vào tiêu chí là điểm xét tuyển, không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký; không sử dụng tiêu chí phụ để chọn thí sinh trúng tuyển (trong trường hợp có nhiều thí sinh có cùng điểm xét tuyển ở cuối danh sách);

(ii) Điểm xét trúng tuyển được Trường xác định theo ngành và theo từng tổ hợp môn xét tuyển;

(iii) Điểm xét trúng tuyển khi công bố đã bao gồm điểm “ưu tiên theo khu vực” và “ưu tiên theo đối tượng chính sách” theo quy định của Quy chế tuyển sinh của Bộ;

(iv) Điểm xét trúng tuyển và xử lý nguyện vọng trúng tuyển của thí sinh được Trường thực hiện trên Hệ thống của Bộ.

(v) Điểm trúng tuyển và kết quả thí sinh được xét trúng tuyển được Trường công bố theo Kế hoạch chung của Bộ.

* Lưu ý: Trường hợp tuyển sinh theo Phương thức 1 (tuyển thẳng, xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển và xét tuyển sớm theo Đề án tuyển sinh của Trường) chưa hết chỉ tiêu (hoặc tuyển dư chỉ tiêu, tối đa không quá 5%) thì số chỉ tiêu còn lại sẽ được chuyển sang Phương thức 2 (hoặc sẽ điều chỉnh giảm chỉ tiêu của Phương thức 2 tương ứng với số chỉ tiêu tuyển vượt của Phương thức 1, tối đa không quá 5%).

Điểm học phần đại học được tính như thế nào? Trường Đại học Luật TP.HCM quy đổi điểm ra sao?

Tại Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT việc tính điểm học phần đại học được xác định như sau:

Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu 02 điểm thành phần. Đối với học phần nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có 01 điểm đánh giá

Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần. Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện dưới đây:

+ Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn

+ Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học.

+ Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Vắng mặt có lý do chính đáng thì sinh viên được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

Điểm học phần = Tổng các điểm thành phần x Trọng số tương ứng.

Trong đó:

*Điểm được làm tròn tới một chữ số thập phân.

*Được xếp loại điểm chữ như dưới đây:

– Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0.

B: từ 7,0 đến 8,4.

C: từ 5,5 đến 6,9.

D: từ 4,0 đến 5,4.

– Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập: P: từ 5,0 trở lên.

– Loại không đạt: F: dưới 4,0.

*Đối với các trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra.

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu.

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

Với Trường Đại học Luật TP.HCM việc quy đổi điểm được xác định theo bảng sau:

(Nguồn: Trường Đại học Luật TP.HCM

Pháp luật 2025: Học viện tư pháp công bố học phí lớp đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao áp dụng từ năm 2024?

Học viện tư pháp công bố học phí lớp đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao áp dụng từ năm 2024?

Học phí lớp đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao áp dụng từ ngày 01/01/2024 được quy định tại Quyết định 2237/QĐ-HVTP 2023, cụ thể như sau:

– Đối với các khóa học tổ chức vào buổi tối các ngày trong tuần và thứ Bảy, Chủ nhật: 29.950.000 đồng/học viên/khoa học (Hai mươi chín triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn).

– Đối với các khóa học tổ chức vào giờ hành chính: 23.960.000 đồng/học viên/khoá học (Hai mươi ba triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn).

Học viện tư pháp công bố học phí lớp đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao áp dụng từ năm 2024? (Hình từ Internet)

Thời gian đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao năm 2024 được quy định thế nào?

Thời gian đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao năm 2024 được quy định tại Thông báo 295/TB-HVTP 2024, cụ thể:

Thời gian đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao năm 2024 tại Học viện Tư pháp là 12 tháng (38 tín chỉ).

Lớp học Thứ Bảy và Chủ Nhật không kể ngày nghỉ, lễ, Tết.

Về chỉ tiêu tuyển sinh:

– Tại thành phố Hà Nội: 50 học viên;

– Tại Thành phố Hồ Chí Minh: 50 học viên.

Về hình thức tuyển sinh: Xét tuyển

Việc xét tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

– Kinh nghiệm làm việc của người tham gia dự tuyển trong các tổ chức hành nghề công chứng,

– Trình độ chuyên môn trong lĩnh vực luật của người tham gia dự tuyển,

– Hạng tốt nghiệp bằng cử nhân ngành luật,

– Đã tốt nghiệp Chương trình đào tạo cử nhân ngành luật ở nước ngoài hoặc Chương trình đào tạo cử nhân luật chất lượng cao.

Hồ sơ dự tuyển lớp đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao gồm những gì? Thời hạn nộp hồ sơ?

Hồ sơ dự tuyển lớp đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao gồm các giấy tờ được nêu tại Thông báo 295/TB-HVTP, cụ thể gồm:

– Xác nhận thời gian làm việc trong các tổ chức hành nghề công chứng (nếu có).

– 02 Sơ yếu lý lịch (theo mẫu của Học viện Tư pháp) có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc phòng văn phòng công chứng (bản gốc);

– 02 Phiếu đăng ký tuyển sinh dán ảnh (theo mẫu của Học viện Tư pháp) ghi rõ địa chỉ email/số điện thoại của thí sinh (bản gốc);

– 02 bản sao công chứng hoặc chứng thực bằng cử nhân luật trở lên. Đối với bằng tốt nghiệp ở nước ngoài phải có giấy chứng nhận của Cục Quản lý chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc văn bản xác định trường hợp không phải công nhận văn bằng tương đương,

– 04 ảnh (4×6) có ghi rõ họ tên, ngày sinh ở mặt sau.

Cũng theo quy định này thì hồ sơ dự tuyển lớp đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao được gửi thông qua một trong các hình thức sau:

– Nộp hồ sơ dự tuyển trực tiếp: giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu (trừ ngày nghỉ Lễ, Tết);

– Hoặc gửi hồ sơ dự tuyển qua bưu điện.

– Hạn nhận hồ sơ: ngày 26/7/2024.

Trường hợp nào được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định?

Trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng đề cập tại Điều 10 Luật Công chứng 2014, cụ thể như sau:

Miễn đào tạo nghề công chứng

1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:

a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định này thì những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:

– Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

– Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

– Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

– Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Lưu ý: Với các đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng nói trên nếu có nhu cầu hành nghề công chứng thì cần phải gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.