Hiện nay tỉ lệ ly hôn tại nước ta ngày càng cao, đặc biệt là đối với các độ tuổi trẻ. Khi tiến hành ly hôn thì vấn đề về việc chia tài sản chung, con chung là những vấn đề gây rất nhiều tranh chấp giữa hai bên. Pháp luật hiện hành đã đưa ra nhiều quy định về việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng khi ly hôn để nhằm giải quyết tình trạng tranh chấp giữa hai bên. Tuy nhiên nhiều người dân vẫn chưa nắm được các quy định liên quan đến vấn đề này cũng như chưa biết cách soạn thảo “Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn” ra sao?. Để tìm câu trả lời cho các vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Biểu mẫu Luật ngay nhé.
Quy định về chia tài sản chung khi ly hôn
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
⭐⭐⭐⭐⭐ Tham khảo thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định
Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
Đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn được hiểu là văn bản hành chính do cá nhân có tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn gửi đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Nội dung chủ yếu của mẫu đơn này sẽ ghi nhận những thông tin của bên khởi kiện và bên bị kiện cùng những nội dung yêu cầu được Tòa án giải quyết. Đây chính là căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn của các đương sự.
Nội dung của Đơn khởi kiện nhu yếu về chia tài sản chung sau ly hôn sẽ được viết tựa như theo Mẫu số 23 phát hành kèm theo theo Nghị quyết số 01/2017 / NQ-HĐTP đơn cử gồm có như sau :
Hướng dẫn viết Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
– Về địa điểm làm đơn khởi kiện: Ghi chính xác địa điểm cũng như thời gian làm đơn khởi kiện tranh chấp về tài sản. Ví dụ như Hà Nội, ngày…. tháng…. năm…. Đây được coi là phần hình thức và xác định tính hợp lệ của đơn nên cần chú ý, tránh trường hợp người làm đơn chỉ chú trọng nội dung và bỏ qua phần này.
– Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đối với mục thẩm quyền giải quyết của Tòa án, tùy theo quy mô và tính chất vụ việc của mình, người làm đơn sẽ ghi thẩm quyền của Tòa án đó. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thường xác định cho vụ án trong nước. Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì sẽ thuộc trường hợp vụ án có yếu tố nước ngoài.
– Về thông tin người khởi kiện và người bị kiện: Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi rõ họ tên. Đối với trường hợp người khởi kiện bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự,… thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó. Ngoài ra, về thông tin người khởi kiện cần ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn. Ghi rõ thông tin của người bị kiện, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, CMND/ CCCD. Bên cạnh đó cần có địa chỉ cư trú hiện tại đối với trường hợp vợ hoặc chồng đang không chung sống với nhau.
– Về nội dung yêu cầu giải quyết: Người nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn nêu rõ nội dung, số tài sản chung giữa hai người. Đồng thời, nêu rõ mong muốn, nhu cầu của mình khi nộp đơn đến Tòa.
Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
Theo quy định tại điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:
Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:
+ Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.
Ví dụ: Anh A kết hôn với chị B ngày 01/01/2022. Anh A có một mảnh đất được cấp ngày 10/10/2021, Chị B có một chiếc ô tô đăng ký tên mình cấp ngày 09/09/2021. Vậy, ngôi nhà là tài sản riêng của Anh A, chiếc xe ô tô là tài sản riêng của chị B.
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Căn cứ vào hình thức được thừa kế riêng, tặng cho riêng để xác định tài sản riêng.
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014).
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
+ Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó.
⭐⭐⭐⭐⭐ Tham khảo thêm: Mẫu đơn ly hôn
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Quy định tại điều 33, luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:
+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tóm lại, với quy định này thì về nguyên tắc các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (từ ngày kết hôn đến ngày ly hôn hoặc khi một trong hai bên chết) đều coi là tài sản chung nếu không thể chứng minh đó là tài sản riêng. Và dựa theo các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn để giải quyết nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia với nhau.
Câu hỏi thường gặp:
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có tài sản riêng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:
– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
– Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…
Với những tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia.
✅ Mẫu đơn: | 📝 Khởi kiện chia tài sản sau ly hôn |
✅ Định dạng: | 📄 File Word |
✅ Số lượng file: | 📂 1 |
✅ Số lượt tải: | 📥 +2000 |